Nhịp đập năng lượng ngày 26/9/2023

22:07 | 26/09/2023

5,152 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nga cân nhắc bỏ một số sản phẩm dầu khỏi danh sách cấm xuất khẩu; Trung Quốc kiểm soát một nửa công suất hydro toàn cầu; Tập đoàn năng lượng Hàn Quốc bắt đầu sản xuất dầu ở Biển Đông… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 26/9/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Nga cân nhắc bỏ một số sản phẩm dầu khỏi danh sách cấm xuất khẩu

Chính phủ Nga đã sửa đổi lệnh cấm xuất khẩu nhiên liệu bằng cách loại bỏ dầu nhiên liệu nặng, gasoil (các sản phẩm dầu nhiên liệu) và một số sản phẩm chưng cất trung gian khỏi lệnh cấm xuất khẩu được áp dụng vào tuần trước. Việc này không thay đổi các lệnh cấm xuất khẩu hầu hết các sản phẩm xăng và dầu diesel.

Vào ngày 21/9, trước trong bối cảnh giá nhiên liệu trong nước tăng mạnh, Nga đã áp đặt lệnh cấm tạm thời cho việc xuất khẩu nhiên liệu động cơ. Theo các hạn chế ban đầu, các lô hàng nhiên liệu đã được Công ty cổ phần Đường sắt Nga chấp nhận vận chuyển trước khi lệnh cấm có hiệu lực hoặc những hàng hóa đã có giấy tờ để chuẩn bị vận chuyển bằng đường biển vẫn có thể được xuất khẩu.

Mặc dù chính phủ cho biết các hạn chế này chỉ là tạm thời nhưng chưa ấn định ngày kết thúc lệnh cấm. Giá dầu diesel ở châu Âu tăng vọt do lo ngại biện pháp này sẽ làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu hụt toàn cầu. Một số nhà phân tích coi các biện pháp này là một ví dụ khác về việc Moscow vũ khí hóa xuất khẩu năng lượng, khi cuộc xung đột tại Ukraine của nước này bước sang tháng thứ 20.

Trung Quốc kiểm soát một nửa công suất hydro toàn cầu

Theo báo cáo của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), với tình trạng lạm phát gây trì trệ của những dự án lắp đặt cơ sở điện phân mới, Trung Quốc sẽ kiểm soát một nửa công suất điện phân hydro có phát thải carbon thấp trên toàn thế giới vào cuối năm 2023.

“Sau một khởi đầu chậm chạp, Trung Quốc đã vươn lên và dẫn đầu trong việc triển khai sản xuất hydro qua điện phân: Vào cuối năm nay, công suất điện phân hydro của Trung Quốc dự kiến ​​sẽ đạt 1,2 GiW, tương đương 50% công suất sản xuất toàn cầu”, trích nhận xét của IEA trong báo cáo dành riêng cho hydro.

Theo IEA, sản lượng hydro ít phát thải carbon có thể đạt 38 triệu tấn vào năm 2030 nếu đã hoàn thiện mọi dự án công bố từ trước đó. Nhưng IEA lo ngại lạm phát sẽ đẩy cao chi phí mua sắm thiết bị, “khiến các dự án lâm vào rủi ro”. Về mặt tiêu thụ, thế giới thay thế hydro “xám” bằng hydro “xanh” với tốc độ quá chậm. Từ đó, kết luận hoạt động sản xuất hydro ít phải thải carbon vẫn chưa đạt được mức cần thiết và mong muốn được thấy nhiều mối hợp tác quốc tế hơn nhằm “tránh làm phân mảnh thị trường.

Pháp sẽ loại bỏ than vào năm 2027

Tổng thống Pháp Emmanuel Macron mới đây đã tuyên bố rằng Pháp sẽ loại bỏ than vào năm 2027 bằng cách chuyển đổi hai nhà máy nhiệt điện than cuối cùng là Cordemais (phía tây) và Saint-Avold (phía đông) sang sinh khối.

Đối với quá trình chuyển đổi sinh thái, "đây là cuộc chiến mà chúng ta phải đấu tranh cho đất nước và quốc tế, chúng ta phải loại bỏ than đá, đó là nguồn năng lượng hóa thạch và gây ô nhiễm nhất", Tổng thống Emmanuel Macron tuyên bố trong một cuộc phỏng vấn trên truyền hình kênh TF1 và France 2, trước khi trình bày chi tiết kế hoạch quy hoạch sinh thái tại Elysée.

Tổng thống Pháp cho biết sẽ không cấm lắp đặt và sử dụng các lò sưởi khí đốt vì không thể để người dân toàn quốc, đặc biệt là ở những vùng nông thôn, không có giải pháp thay thế. Nhưng nguyên thủ nước Pháp cũng kêu gọi "hỗ trợ các hộ gia đình trang bị máy bơm nhiệt, vì đây là giải pháp thông minh, tiết kiệm năng lượng và giảm đáng kể lượng khí thải".

Hungary mong muốn Ukraine tiếp tục vận chuyển dầu của Nga

Budapest mong đợi Kiev tiếp tục bảo đảm quá trình vận chuyển dầu của Nga, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Thương mại Hungary Peter Szijjarto cho biết trong một cuộc phỏng vấn với TASS sau cuộc gặp với nhà ngoại giao hàng đầu của Nga, ông Sergey Lavrov.

Ông chỉ ra: “Điều quan trọng nhất đối với chúng tôi là sự an toàn của nguồn cung. Vì vậy, chúng tôi tin tưởng vào việc Ukraine thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng và chúng tôi cũng sẽ bảo đảm việc vận chuyển dầu của Nga sang Hungary trong tương lai”. Tuy nhiên, nhà ngoại giao hàng đầu Hungary lưu ý rằng: "Ukraine đã tăng phí quá cảnh khá nhiều lần, điều đó có nghĩa là dầu nhập khẩu từ Nga đang trở nên đắt hơn".

Khi được hỏi về nguồn cung khí đốt của Nga, ông Szijjarto nói rằng "khối lượng đã ký hợp đồng sẽ đủ để chuẩn bị cho mùa đông". Theo ông, nếu Hungary cần thêm khí đốt, nước này “sẽ có thể thảo luận về vấn đề đó”.

Nhịp đập năng lượng ngày 24/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 24/9/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 25/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 25/9/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC HCM 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
TPHCM - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Hà Nội - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Đà Nẵng - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Miền Tây - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▼900K 115.800 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▼900K 115.680 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▼900K 114.970 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▼890K 114.740 ▼890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▼680K 87.000 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▼530K 67.890 ▼530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▼380K 48.320 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▼830K 106.170 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▼550K 70.790 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▼590K 75.420 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▼620K 78.890 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▼330K 43.580 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▼300K 38.360 ▼300K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 11,050 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16375 16960
CAD 18130 18405 19025
CHF 30597 30973 31619
CNY 0 3358 3600
EUR 28530 28798 29827
GBP 33567 33955 34902
HKD 0 3210 3413
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19445 19725 20253
THB 700 763 816
USD (1,2) 25713 0 0
USD (5,10,20) 25752 0 0
USD (50,100) 25780 25814 26156
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,943 34,035 34,949
HKD 3,283 3,293 3,393
CHF 30,766 30,861 31,732
JPY 174.85 175.16 183.01
THB 748.83 758.08 810.84
AUD 16,394 16,453 16,901
CAD 18,410 18,469 18,970
SGD 19,655 19,716 20,330
SEK - 2,621 2,713
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,447 2,533
CNY - 3,547 3,643
RUB - - -
NZD 14,979 15,118 15,560
KRW 17.22 17.96 19.3
EUR 28,712 28,735 29,966
TWD 778.78 - 942.86
MYR 5,631.14 - 6,356.71
SAR - 6,808.25 7,169.96
KWD - 82,324 87,648
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25795 25795 26155
AUD 16279 16379 16947
CAD 18305 18405 18962
CHF 30831 30861 31754
CNY 0 3548.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28799 28899 29677
GBP 33875 33925 35041
HKD 0 3355 0
JPY 174.86 175.86 182.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19598 19728 20457
THB 0 729.5 0
TWD 0 845 0
XAU 11930000 11930000 12130000
XBJ 11750000 11750000 12000000
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,809 25,859 26,170
USD20 25,809 25,859 26,170
USD1 25,809 25,859 26,170
AUD 16,319 16,469 17,533
EUR 28,851 29,001 30,165
CAD 18,255 18,355 19,669
SGD 19,685 19,835 20,645
JPY 175.34 176.84 182.03
GBP 33,973 34,123 34,902
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,434 0
THB 0 765 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 17:00