Nhịp đập năng lượng ngày 26/9/2023

22:07 | 26/09/2023

5,146 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nga cân nhắc bỏ một số sản phẩm dầu khỏi danh sách cấm xuất khẩu; Trung Quốc kiểm soát một nửa công suất hydro toàn cầu; Tập đoàn năng lượng Hàn Quốc bắt đầu sản xuất dầu ở Biển Đông… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 26/9/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Nga cân nhắc bỏ một số sản phẩm dầu khỏi danh sách cấm xuất khẩu

Chính phủ Nga đã sửa đổi lệnh cấm xuất khẩu nhiên liệu bằng cách loại bỏ dầu nhiên liệu nặng, gasoil (các sản phẩm dầu nhiên liệu) và một số sản phẩm chưng cất trung gian khỏi lệnh cấm xuất khẩu được áp dụng vào tuần trước. Việc này không thay đổi các lệnh cấm xuất khẩu hầu hết các sản phẩm xăng và dầu diesel.

Vào ngày 21/9, trước trong bối cảnh giá nhiên liệu trong nước tăng mạnh, Nga đã áp đặt lệnh cấm tạm thời cho việc xuất khẩu nhiên liệu động cơ. Theo các hạn chế ban đầu, các lô hàng nhiên liệu đã được Công ty cổ phần Đường sắt Nga chấp nhận vận chuyển trước khi lệnh cấm có hiệu lực hoặc những hàng hóa đã có giấy tờ để chuẩn bị vận chuyển bằng đường biển vẫn có thể được xuất khẩu.

Mặc dù chính phủ cho biết các hạn chế này chỉ là tạm thời nhưng chưa ấn định ngày kết thúc lệnh cấm. Giá dầu diesel ở châu Âu tăng vọt do lo ngại biện pháp này sẽ làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu hụt toàn cầu. Một số nhà phân tích coi các biện pháp này là một ví dụ khác về việc Moscow vũ khí hóa xuất khẩu năng lượng, khi cuộc xung đột tại Ukraine của nước này bước sang tháng thứ 20.

Trung Quốc kiểm soát một nửa công suất hydro toàn cầu

Theo báo cáo của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), với tình trạng lạm phát gây trì trệ của những dự án lắp đặt cơ sở điện phân mới, Trung Quốc sẽ kiểm soát một nửa công suất điện phân hydro có phát thải carbon thấp trên toàn thế giới vào cuối năm 2023.

“Sau một khởi đầu chậm chạp, Trung Quốc đã vươn lên và dẫn đầu trong việc triển khai sản xuất hydro qua điện phân: Vào cuối năm nay, công suất điện phân hydro của Trung Quốc dự kiến ​​sẽ đạt 1,2 GiW, tương đương 50% công suất sản xuất toàn cầu”, trích nhận xét của IEA trong báo cáo dành riêng cho hydro.

Theo IEA, sản lượng hydro ít phát thải carbon có thể đạt 38 triệu tấn vào năm 2030 nếu đã hoàn thiện mọi dự án công bố từ trước đó. Nhưng IEA lo ngại lạm phát sẽ đẩy cao chi phí mua sắm thiết bị, “khiến các dự án lâm vào rủi ro”. Về mặt tiêu thụ, thế giới thay thế hydro “xám” bằng hydro “xanh” với tốc độ quá chậm. Từ đó, kết luận hoạt động sản xuất hydro ít phải thải carbon vẫn chưa đạt được mức cần thiết và mong muốn được thấy nhiều mối hợp tác quốc tế hơn nhằm “tránh làm phân mảnh thị trường.

Pháp sẽ loại bỏ than vào năm 2027

Tổng thống Pháp Emmanuel Macron mới đây đã tuyên bố rằng Pháp sẽ loại bỏ than vào năm 2027 bằng cách chuyển đổi hai nhà máy nhiệt điện than cuối cùng là Cordemais (phía tây) và Saint-Avold (phía đông) sang sinh khối.

Đối với quá trình chuyển đổi sinh thái, "đây là cuộc chiến mà chúng ta phải đấu tranh cho đất nước và quốc tế, chúng ta phải loại bỏ than đá, đó là nguồn năng lượng hóa thạch và gây ô nhiễm nhất", Tổng thống Emmanuel Macron tuyên bố trong một cuộc phỏng vấn trên truyền hình kênh TF1 và France 2, trước khi trình bày chi tiết kế hoạch quy hoạch sinh thái tại Elysée.

Tổng thống Pháp cho biết sẽ không cấm lắp đặt và sử dụng các lò sưởi khí đốt vì không thể để người dân toàn quốc, đặc biệt là ở những vùng nông thôn, không có giải pháp thay thế. Nhưng nguyên thủ nước Pháp cũng kêu gọi "hỗ trợ các hộ gia đình trang bị máy bơm nhiệt, vì đây là giải pháp thông minh, tiết kiệm năng lượng và giảm đáng kể lượng khí thải".

Hungary mong muốn Ukraine tiếp tục vận chuyển dầu của Nga

Budapest mong đợi Kiev tiếp tục bảo đảm quá trình vận chuyển dầu của Nga, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Thương mại Hungary Peter Szijjarto cho biết trong một cuộc phỏng vấn với TASS sau cuộc gặp với nhà ngoại giao hàng đầu của Nga, ông Sergey Lavrov.

Ông chỉ ra: “Điều quan trọng nhất đối với chúng tôi là sự an toàn của nguồn cung. Vì vậy, chúng tôi tin tưởng vào việc Ukraine thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng và chúng tôi cũng sẽ bảo đảm việc vận chuyển dầu của Nga sang Hungary trong tương lai”. Tuy nhiên, nhà ngoại giao hàng đầu Hungary lưu ý rằng: "Ukraine đã tăng phí quá cảnh khá nhiều lần, điều đó có nghĩa là dầu nhập khẩu từ Nga đang trở nên đắt hơn".

Khi được hỏi về nguồn cung khí đốt của Nga, ông Szijjarto nói rằng "khối lượng đã ký hợp đồng sẽ đủ để chuẩn bị cho mùa đông". Theo ông, nếu Hungary cần thêm khí đốt, nước này “sẽ có thể thảo luận về vấn đề đó”.

Nhịp đập năng lượng ngày 24/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 24/9/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 25/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 25/9/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 03/09/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 03/09/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 03/09/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 03/09/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 03/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 03/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 03/09/2024 12:00