Nhịp đập năng lượng ngày 25/9/2023

19:00 | 25/09/2023

9,149 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Châu Âu sẽ phụ thuộc vào khí đốt Mỹ trong vài thập niên tới; Xuất khẩu LNG của Nga sang Trung Quốc tăng đột biến; JPMorgan cảnh báo giá dầu lên tới 150 USD vào năm 2026… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 25/9/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 25/9/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Châu Âu sẽ phụ thuộc vào khí đốt Mỹ trong vài thập niên tới

Trong một cuộc phỏng vấn ở New York (Mỹ) do tờ Financial Times (Anh) công bố hôm 24/9, Tổng Giám đốc Cơ quan Năng lượng thuộc Ủy ban châu Âu (EC) Ditte Juul Jorgensen nói: “Chúng tôi sẽ cần một số nhiên liệu hóa thạch trong hệ thống của mình trong vài thập niên tới. Và trong bối cảnh đó, sẽ cần đến năng lượng từ Mỹ”.

Tuyên bố này là một trong những tín hiệu mạnh mẽ nhất từ Brussels rằng các quốc gia EU sẽ tiêu thụ LNG Mỹ đến tận sau thập kỷ này, bất chấp những lo ngại của một số chính trị gia và các nhà vận động môi trường rằng nó có thể gây rủi ro cho các mục tiêu khí hậu đầy tham vọng của khối 27 quốc gia trên lục địa châu Âu.

Các nhà phân tích cho rằng tuyên bố của bà Jorgensen sẽ giúp “mở đường” cho những khách hàng châu Âu vẫn còn đang do dự khi ký thỏa thuận với các nhà cung cấp của “xứ cờ hoa” sau thời hạn năm 2030. “Đối với các nhà sản xuất LNG của Mỹ, đây thực sự là một tín hiệu tích cực”, ông Fauzeya Rahman, nhà phân tích về LNG tại công ty tư vấn ICIS, cho biết.

Phần lớn dầu xuất khẩu của Nga né được đòn trừng phạt giá trần của G7

Theo một phân tích về dữ liệu vận chuyển và bảo hiểm của Financial Times, trong tháng 8, gần 3/4 tổng lượng dầu thô xuất khẩu qua đường biển của Nga được vận chuyển bằng các tàu không sử dụng bảo hiểm phương Tây, một đòn bẩy được G7 sử dụng để thực thi lệnh giới hạn giá dầu xuất khẩu của Nga ở mức 60 đô la/thùng.

Con số này, tăng từ khoảng 50% vào 5 tháng trước, cho thấy Moscow đang trở nên hiệu quả hơn trong nỗ lực chống lại chính sách giá trần của phương Tây, cho phép nước này bán nhiều dầu hơn ở mức giá gần với giá thị trường quốc tế.

Với dầu thô tăng ổn định kể từ tháng 7, kết hợp sự thành công của Nga trong việc bán phần lớn dầu với giá trên 60 đô la/thùng, Trường Kinh tế Kyiv (KSE) ước tính, doanh thu từ dầu mỏ của Nga trong năm 2023 có thể sẽ cao hơn dự kiến trước đây ít nhất 15 tỉ đô la.

Xuất khẩu LNG của Nga sang Trung Quốc tăng đột biến

Dữ liệu hải quan Trung Quốc vừa công bố cho thấy lượng khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) mà Nga xuất khẩu sang Trung Quốc trong giai đoạn từ tháng 1 tới tháng 8 năm nay đã chứng kiến mức tăng trưởng chưa từng có, lên tới 60% so với trung bình hàng năm.

Cụ thể, Nga đã giao 5,45 triệu tấn LNG trị giá hơn 3,53 tỷ USD cho Trung Quốc trong giai đoạn này, trở thành nhà cung cấp lớn thứ ba sau Qatar và Australia. Riêng trong tháng 8, lượng LNG Nga xuất khẩu sang Trung Quốc tăng 72,4% so với tháng 7 và tăng 80,8% về trị giá, đạt 558,37 triệu USD.

Nga đang tăng cường cung cấp LNG cho nước láng giềng phía Đông như một phần trong kế hoạch định tuyến lại hoạt động buôn bán năng lượng của mình sang các thị trường châu Á sau các lệnh trừng phạt của phương Tây. Tuần trước, Gazprom của Nga đã vận chuyển lô hàng LNG đầu tiên sang Trung Quốc thông qua Tuyến đường biển phía Bắc (NSR), đi qua Bắc Băng Dương.

JPMorgan cảnh báo giá dầu lên tới 150 USD vào năm 2026

Theo một báo cáo mới, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu công bằng năng lượng EMEA của JPMorgan, Christyan Malek, đã cảnh báo thị trường rằng đợt tăng giá Brent gần đây có thể tiếp tục lên tới 150 USD/thùng vào năm 2026.

Một số “chất xúc tác” đã được đưa ra để làm cơ sở cho mức giá 150 USD/thùng, bao gồm các cú sốc về công suất, siêu chu kỳ năng lượng và cả những nỗ lực đẩy thế giới ra xa hơn khỏi nhiên liệu hóa thạch. "Hãy thắt dây an toàn vào. Đây sẽ là một siêu chu kỳ rất biến động", ông Malek nói, khi nhà phân tích cảnh báo về việc cắt giảm sản lượng của OPEC và thiếu đầu tư vào các dự án khai thác dầu mới.

Hồi tháng 2 năm nay, JPMorgan từng nhận định rằng, giá dầu khó có thể đạt 100 USD/thùng trong năm nay trừ khi có một số sự kiện địa chính trị lớn làm rung chuyển thị trường, cảnh báo rằng OPEC+ có thể bổ sung tới 400.000 thùng/ngày vào nguồn cung toàn cầu, với xuất khẩu dầu của Nga có khả năng phục hồi vào giữa năm nay.

Nhịp đập năng lượng ngày 23/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 23/9/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 24/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 24/9/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710 ▼10K
Trang sức 99.9 11,260 11,700 ▼10K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 05/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 19:00