Nhịp đập năng lượng ngày 24/9/2023

19:00 | 24/09/2023

9,699 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhà đầu tư Nhật mở rộng đầu tư vào lĩnh vực năng lượng xanh tại Việt Nam; Giá dầu có thể lên 100 đô la/thùng; Thị trường dầu sẽ có thêm cung từ Nigeria… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 24/9/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 24/9/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Nhà đầu tư Nhật mở rộng đầu tư vào lĩnh vực năng lượng xanh tại Việt Nam

Cùng với việc mở rộng đầu tư các ngành truyền thống như công nghiệp chế tạo, thương mại dịch vụ, các nhà đầu tư Nhật Bản có xu hướng mở rộng “khẩu vị” đầu tư vào các dự án năng lượng xanh tại Việt Nam.

Thời gian qua, Tập đoàn Năng lượng JERA (Nhật Bản) đã đến Việt Nam tìm kiếm cơ hội đầu tư vào lĩnh vực điện khí, điện gió ngoài khơi. Chính phủ Nhật Bản đã cung cấp vốn cho Tập đoàn Toda để thực hiện các nghiên cứu về tiềm năng điện gió nổi ngoài khơi ở Việt Nam, trên cơ sở đó Toda đề xuất việc xây dựng trạm đo gió tại vùng biển Bình Thuận.

Ngoài ra, Tập đoàn Công nghiệp nặng IHI và Maeda được Bộ Kinh tế Công thương Nhật Bản cấp vốn thực hiện nghiên cứu về hydrogen xanh và ammonia xanh tại Việt Nam. Tập đoàn EREX tham gia đầu tư phát triển dự án điện sinh khối từ trấu tại Hậu Giang và đang mở rộng tìm kiếm dự án tại Thanh Hóa, Yên Bái, Bình Định…

Giá dầu có thể lên 100 đô la/thùng trong ngắn hạn

Giá dầu đã vượt 90 đô la Mỹ/thùng trong những ngày gần đây và lên mức cao nhất trong vòng 10 tháng qua, làm dấy lên lo ngại về lạm phát gia tăng và có thể gây thiệt hại cho nền kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia dự đoán giá dầu còn có thể tăng tới 100 đô la/thùng.

Các nhà phân tích tại Bank of America cho biết, họ tin rằng giá dầu có thể sớm tăng lên trên 100 đô la/thùng. Với sự kết hợp của hàng loạt yếu tố, từ nguồn cung thắt chặt cho tới nhu cầu tăng, chuyên gia Tamas Varga của công ty môi giới dầu mỏ PVM cũng cho biết việc giá dầu nhảy vọt tới cột mốc 100 đô la là điều hoàn toàn “hợp lý”.

Tuy nhiên theo ông Varga, bất kỳ mức tăng vọt nào lên tới 100 đô la/thùng sẽ chỉ tồn tại trong thời gian ngắn. Chia sẻ quan điểm trên, ông Christyan Malek, người đứng đầu chiến lược năng lượng toàn cầu và người đứng đầu bộ phận nghiên cứu vốn cổ phần dầu khí tại JPMorgan cũng cho biết giá dầu có thể được giao dịch trong khoảng từ 80 đến 100 đô la trong ngắn hạn và khoảng 80 đô la trong dài hạn.

Thị trường dầu sẽ có thêm cung từ Nigeria

Tổng thống Nigeria ngày 23/9 cho biết nước này dự kiến sẽ nâng sản lượng dầu lên 2,1 triệu thùng mỗi ngày vào cuối năm tới, sau khi các công ty dầu mỏ hoạt động tại nước này cam kết đầu tư 13,5 tỷ USD trong ngắn hạn.

Nigeria là nhà sản xuất dầu lớn nhất châu Phi, nhưng sản lượng của nước này đang suy giảm do nạn trộm cắp dầu thô quy mô lớn, các cuộc tấn công vào đường ống dẫn dầu ở khu vực đồng bằng Niger và sự thiếu hụt đầu tư, khiến doanh thu của chính phủ sụt giảm và thâm hụt tài chính lớn. Dữ liệu từ cơ quan quản lý xăng dầu cho thấy sản lượng dầu của Nigeria đạt 1,41 triệu thùng/ngày trong tháng 8, tăng 8% so với tháng 7.

Cố vấn đặc biệt về năng lượng của Tổng thống Bola Tinubu và cơ quan quản lý dầu mỏ đã tổ chức một loạt cuộc họp với 15 công ty dầu mỏ, bao gồm Total, Chevron, Shell và ExxonMobil để thảo luận về cách họ có thể tăng cường sản xuất. Tuyên bố sau đó nhấn mạnh: "Với việc kết thúc các cuộc tham vấn này, 13,5 tỷ USD trong các dự án đầu tư ngắn hạn hiện đang được triển khai được dự đoán sẽ mở đường cho việc cung cấp sản lượng 2,1 triệu thùng mỗi ngày vào tháng 12/2024, trừ khi những thách thức không lường trước xảy ra".

Trữ lượng khí đốt đủ để Ukraine vượt qua mùa đông

Ông Oleksiy Chernyshov, Giám đốc điều hành của Công ty khí đốt nhà nước Ukraine Naftogaz nói với Reuters rằng trữ lượng khí đốt của Ukraine sẽ vượt ngưỡng 16 tỷ m3 vào đầu mùa đông năm nay, đủ để Ukraine vượt qua mùa đông sắp tới, thường bắt đầu vào giữa tháng 10 đến cuối tháng 10.

"Mức tiêu thụ khí đốt hàng năm của Ukraine chưa đến 20 tỷ m3, khoảng 18-19 tỷ m3", ông Chernyshov cho biết trong một cuộc phỏng vấn. Ông Chernyshov nhấn mạnh rằng Ukraine sẽ không nhập khẩu khí đốt trong năm nay, đồng thời nói rằng Naftogaz không có ý định ký hợp đồng trung chuyển khí đốt mới với Nga sau khi hợp đồng hiện tại hết hạn vào cuối năm 2024.

Gazprom, công ty độc quyền về khí đốt của Nga, hiện đang vận chuyển khoảng 42 triệu m3 khí đốt mỗi ngày qua Ukraine. Ông Chernyshov cho biết các quốc gia khác đang nắm giữ khoảng 2 tỷ m3 khí đốt ở Ukraine, thể hiện "niềm tin và cam kết của các thương nhân quốc tế". Khối lượng trên đã góp phần tăng doanh thu của Naftogaz và duy trì áp lực cao tại các cơ sở lưu trữ.

Nhịp đập năng lượng ngày 22/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 22/9/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 23/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 23/9/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710 ▼10K
Trang sức 99.9 11,260 11,700 ▼10K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 05/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 23:00