Nhịp đập năng lượng ngày 4/10/2023

19:40 | 04/10/2023

6,079 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam-EU và Anh họp bàn triển khai Đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng; Qatar khởi công dự án LNG lớn nhất thế giới; Freeport LNG trở lại hoạt động đầy đủ… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 4/10/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Việt Nam-EU và Anh họp bàn triển khai Đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng

Chiều 3/10, Thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Sinh Nhật Tân đã làm việc với Phái đoàn Liên minh châu Âu và Đại sứ quán Anh tại Việt Nam về triển khai Đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP). Bộ Công Thương đã thông báo tình hình triển khai Nhóm công nghệ năng lượng do Bộ Công Thương chủ trì và phối hợp với các bộ, ngành trong triển khai JETP.

Thứ trưởng Nguyễn Sinh Nhật Tân cho biết: Ngày 2/10/2023, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định thành lập Nhóm Công nghệ và Năng lượng hỗ trợ triển khai thực hiện JETP. Nhiệm vụ của Nhóm Công nghệ và Năng lượng gồm rà soát, đề xuất hoàn thiện các chính sách, quy định thúc đẩy thực hiện chuyển đổi năng lượng công bằng.

Thời gian tới, Bộ Công Thương sẽ khẩn trương xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể triển khai Nhóm Công nghệ và Năng lượng; trong đó, xác định cụ thể các nội dung cần ưu tiên hỗ trợ và danh mục các dự án ưu tiên triển khai.

Theo ông Tibor Stelbaczky - Đặc phái viên JETP của Phái đoàn Liên minh châu Âu (EU), quá trình chuyển đổi năng lượng là một quá trình phức tạp không chỉ với Việt Nam mà cả với EU và bất cứ quốc gia nào. Ông Tibor Stelbaczky đánh giá cao tham vọng mà Quy hoạch điện VIII đưa ra cũng như khối lượng công việc khổng lồ mà JETP phải triển khai cũng như mục tiêu trung hòa carbon và tham vọng môi trường khác của Việt Nam. Đối với điện gió ngoài khơi và mặt trời, còn có nhiều cơ hội dành cho Việt Nam.

Qatar khởi công dự án LNG lớn nhất thế giới

Tập đoàn nhà nước QatarEnergy cho biết Tiểu vương Qatar đã tham dự buổi lễ khởi công dự án LNG lớn nhất thế giới, dự án mở rộng North Field, sẽ giúp nâng công suất xuất khẩu của Qatar lên 48 triệu tấn mỗi năm (mmtpa) vào năm 2027.

Vào năm 2021, Qatar đã công bố dự án LNG lớn nhất thế giới dự kiến ​​sẽ nâng công suất khai thác LNG từ 77 mmtpa lên 110 mmtpa (dự án mở rộng North Field East). Nhà khai thác dầu và khí đốt vùng Vịnh cũng lên kế hoạch giai đoạn mở rộng thứ 2 là dự án North Field South, nhằm nâng công suất khai thác LNG từ 110 mmtpa lên 126 mmtpa, dự kiến ​​bắt đầu khai thác vào năm 2027.

Hai giai đoạn của dự án bao gồm 6 đoàn tàu lớn, mỗi đoàn có công suất khai thác 8 triệu tấn LNG mỗi năm. QatarEnergy cho biết 4 trong số các đoàn tàu là một phần của dự án mở rộng North Field East và 2 đoàn tàu là một phần của dự án mở rộng North Field South, đóng góp tổng cộng 48 mmtpa vào nguồn cung LNG toàn cầu.

Nam Phi cho phép TotalEnergies tiếp tục khoan dầu khí ngoài khơi

Reuters đưa tin hôm 2/10, trích dẫn phán quyết của Bộ trưởng Môi trường Barbara Creecy cho thấy động thái của nhà chức trách Nam Phi nhằm cho phép ông lớn năng lượng TotalEnergies của Pháp thăm dò dầu khí ở một lô ngoài khơi bờ biển phía tây nam của nước này.

TotalEnergies đang tìm cách thăm dò dầu và khí tự nhiên ở Lô 5/6/7, nằm ngoài khơi bờ biển phía tây nam Nam Phi, giữa Cape Town và Cape Agulhas. Vào tháng 4, Bộ Tài nguyên Khoáng sản và Năng lượng Nam Phi đã cấp giấy phép môi trường cho TotalEnergies. Nhưng các nhóm vận động hành lang và một số cá nhân đã kháng cáo quyết định này, yêu cầu rút lại giấy phép do những nguy cơ về biến đổi khí hậu, sự cố tràn dầu tiềm ẩn và thiếu sự tham vấn cộng đồng đầy đủ.

Trong phán quyết ngày cuối tháng 9, Bộ trưởng Tài nguyên Khoáng sản và Năng lượng Nam Phi đã viết: “Tôi hài lòng rằng tác động từ dự án đã được đánh giá đầy đủ để đảm bảo tác động thấp nhất đến môi trường. Vì vậy, đơn kháng cáo này bị bác bỏ”.

Freeport LNG trở lại hoạt động đầy đủ

Freeport LNG đã yêu cầu đưa nhà máy xuất khẩu của mình ở Texas trở lại hoạt động thương mại đầy đủ, theo một hồ sơ quy định mới được đưa ra vào cuối ngày 2/10. Theo đó, Freeport LNG đã yêu cầu Ủy ban Điều tiết Năng lượng Liên bang Mỹ (FERC) cho phép tiến hành Giai đoạn 2 của quá trình khởi động lại Dock 2 - việc quay trở lại hoạt động hoàn toàn sẽ cho phép Freeport LNG chuyển tới 2,1 bcf khí/ngày thành LNG.

Giai đoạn thứ hai trong quá trình khởi động lại Freeport LNG bao gồm việc hạ nhiệt độ nitơ của hệ thống đường ống dẫn xuống của Giai đoạn 2 và đưa hydrocarbon vào Giai đoạn 2, hồ sơ quy định đã nêu rõ, đồng thời cho biết thêm rằng Freeport LNG đã yêu cầu nhận được phản hồi trước ngày 6/10.

Cho đến nay, các đoàn tàu hóa lỏng, bể chứa 1 và 2, và Dock 1 đã hoạt động trở lại. Khí cấp vào Freeport LNG đã giảm 3 tuần trước xuống chỉ còn 284,3 mcf/ngày vào ngày 10/9. Sự sụt giảm khí cấp vào Freeport LNG xảy ra khi các cơ sở Gorgon và Wheatstone của Chevron ở Australia bắt đầu tiến hành đình công. Trước đó, Freeport đã bị đóng cửa trong 8 tháng bắt đầu từ tháng 6/2022 sau một trận hỏa hoạn.

Moldova có thể quay lại mua khí đốt của Nga

Moldova đã ngừng sử dụng khí đốt của Nga kể từ cuối năm ngoái, nhưng nước này vẫn để ngỏ khả năng nhập khẩu khí đốt từ Gazprom nếu điều kiện phù hợp.

Theo hãng tin Reuters (Anh), ông Vadim Ceban, người đứng đầu công ty con của Gazprom Moldovagaz, cho biết có thể mua khí đốt của Nga cho phần lớn lãnh thổ Moldova nhưng phải đáp ứng được các điều kiện phù hợp. “Về mặt lý thuyết, chúng tôi có thể mua khí đốt của Nga, nhưng điều này phải tuân theo hai điều kiện chính - giá khí đốt phải thấp hơn giá mà Energocom đề xuất và phải có khối lượng phù hợp theo nhu cầu của Moldova”, ông Ceban nói với Reuters.

Hợp đồng hiện tại giữa Moldovagaz và Gazprom đưa ra mức giá cao hơn so với mức giá mà các nhà cung cấp châu Âu đưa ra thông qua Energocom.

Nhịp đập năng lượng ngày 2/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 2/10/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 3/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 3/10/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 03/09/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 03/09/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 03/09/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 03/09/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 03/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 03/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 03/09/2024 04:00