Nhịp đập năng lượng ngày 4/9/2023

19:31 | 04/09/2023

7,281 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thế giới vẫn phụ thuộc vào than; Hội nghị thượng đỉnh về khí hậu kêu gọi đầu tư vào châu Phi; Libya "sáng" trở lại sau nhiều năm mất điện… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 4/9/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 4/9/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Thế giới vẫn phụ thuộc vào than

Báo Nikkei Asia đánh giá dù có những lo ngại ngày càng tăng về biến đổi khí hậu, thế giới vẫn tiếp tục phụ thuộc vào than. Trung Quốc, quốc gia tiêu thụ than để sản xuất điện lớn nhất thế giới, hiện có công suất nhiệt điện lớn hơn bất kỳ thời điểm nào trong 5 năm qua. Ở châu Âu, nhiều quốc gia đã đảo ngược chính sách loại bỏ dần nguồn năng lượng từ than trước tình trạng thiếu khí đốt tự nhiên.

Theo nhóm nghiên cứu Global Energy Monitor của Mỹ, thế giới tiếp tục chứng kiến sự gia tăng ròng về sản lượng điện từ than do số nhà máy mới nhiều hơn số nhà máy bị đóng cửa hàng năm. Nhiều nhà máy mới đã mọc lên ở châu Á, trong đó có Nhật Bản, trong khi các cơ sở mới đã được mở ở Ba Lan và Thổ Nhĩ Kỳ…

Cũng theo Global Energy Monitor, các nhà máy mới có thể hiệu quả hơn nhưng lượng phát thải khí nhà kính từ các nhà máy đốt than vẫn còn đáng kể. Thế giới có thể sẽ phải trả giá đắt nếu không thể ngừng sử dụng than.

Hội nghị thượng đỉnh về khí hậu kêu gọi đầu tư vào châu Phi

Tổng thống Kenya William Ruto ngày 4/9 cho biết châu Phi có cơ hội “hướng dẫn toàn cầu” hành động vì khí hậu và cộng đồng quốc tế phải giúp giải phóng nguồn tài chính cho lục địa này khi ông chuẩn bị khai mạc hội nghị thượng đỉnh về khí hậu mang tính bước ngoặt ở Nairobi, thủ đô Kenya. Hội nghị nhằm mục đích tái định hình lục địa này thành một khu vực năng lượng tái tạo đang phát triển.

Ông Joseph Nganga, người được Ruto giao chủ trì hội nghị này, cho biết hội nghị sẽ chứng minh rằng "Châu Phi không chỉ là nạn nhân mà còn là một lục địa năng động với các giải pháp cho thế giới". Còn theo AFP, bản dự thảo của tuyên bố chung sẽ làm nổi bật tiềm năng năng lượng tái tạo to lớn, lực lượng lao động trẻ và nguồn tài nguyên của châu Phi - bao gồm 40% trữ lượng coban, mangan và bạch kim toàn cầu rất quan trọng cho pin và pin nhiên liệu hydro.

Hội nghị thượng đỉnh về khí hậu châu Phi lần đầu tiên diễn ra từ ngày 4/9 đến ngày 6/9, trước khi hội nghị thượng đỉnh về khí hậu COP28 được tổ chức vào tháng 11 tại Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, nơi có thể sẽ bị chi phối bởi những xung đột về tương lai năng lượng của thế giới.

Ấn Độ gia tăng sử dụng than để ứng phó tình trạng thiếu điện

Reuters ngày 4/9 cho biết, khô hạn bất thường dẫn tới thiếu hụt sản lượng thủy điện đang buộc Ấn Độ bù đắp bằng cách gia tăng công suất các nhà máy nhiệt điện. Để đáp ứng nhu cầu, sản lượng điện của Ấn Độ tháng 8 đã gia tăng kỷ lục tới hơn 162,7 kWh. Trong đó, nhiệt điện than chiếm tới 66,7%. Đây là mức tăng theo tháng cao nhất trong vòng 6 năm qua tại Ấn Độ.

Một chi tiết đáng chú ý là dù nhu cầu sản xuất gia tăng, các nhà máy nhiệt điện tại Ấn Độ đã cắt giảm nhập khẩu than tới 24%, xuống chỉ còn 17,85 triệu tấn trong 4 tháng đầu năm tài chính 2024 (bắt đầu từ tháng 3-2023), nhờ sản lượng trong nước cải thiện. Đây cũng chính là lý do giá than nhiệt toàn cầu giảm trong những tháng gần đây.

Cộng dồn 8 tháng đầu năm, tỷ lệ than sử dụng trong sản xuất điện của Ấn Độ đang ở mức 74,2%, cao hơn so với mức 72,9% hồi năm ngoái, và đang trên đà tăng năm thứ 3 liên tiếp. Cùng kỳ, tỷ trọng điện từ các nhà máy thủy điện giảm từ 10,9% xuống còn 9,2%.

Libya "sáng" trở lại sau nhiều năm mất điện

Dịch vụ điện được cải thiện trên toàn quốc, đặc biệt tại Tripoli, đã mang lại nguồn năng lượng mới cho thủ đô của Libya sau nhiều năm xung đột. Sự ổn định của mạng lưới điện là nền tảng của chiến dịch “Trở lại cuộc sống” do chính quyền thành phố phát động và đang dần khôi phục lại linh hồn của Tripoli.

Kể từ cuộc chính biến năm 2011, kéo theo một thập niên giao tranh không ngừng giữa các nhóm vũ trang đối địch, gây thêm thiệt hại đối với mạng lưới điện vốn đã đổ nát ở Libya, tình trạng thiếu điện kinh niên đã trở thành một phần cuộc sống hằng ngày của người Libya. Suốt 10 năm qua, để bảo vệ mạng lưới và ngăn chặn tình trạng quá tải, Tổng công ty Điện lực Libya (Gecol) đã phải cắt điện trên diện rộng vào những giai đoạn tiêu thụ cao điểm.

Tuy nhiên từ năm 2022, cùng với tình hình an ninh tương đối ổn định, nguồn cung cấp điện đã được cải thiện rõ rệt. Thủ tướng Abdelhamid Dbeibah, người đứng đầu chính phủ được Liên Hợp Quốc hậu thuẫn ở Tripoli bảo đảm rằng ông chủ mới của Gecol đã xem xét thấu đáo các dự án, bao gồm kế hoạch bảo trì cơ sở hạ tầng bị hư hỏng và kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn để hạn chế tham nhũng. Một số công ty nước ngoài thậm chí còn khôi phục lại các dự án mà họ đã đình chỉ ở Libya.

Nhịp đập năng lượng ngày 2/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 2/9/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 3/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 3/9/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 10:00