Nhịp đập năng lượng ngày 14/8/2023

18:48 | 14/08/2023

7,314 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Rủi ro từ khí đốt tự nhiên gia tăng trở lại; Năng lượng xanh bắt đầu tăng giá; Iraq đảm bảo vị trí thứ 5 toàn cầu về trữ lượng dầu… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 14/8/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 14/8/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Rủi ro từ khí đốt tự nhiên gia tăng trở lại

Khí đốt tự nhiên đang trở lại như một rủi ro đối với nền kinh tế toàn cầu khi các cuộc đình công tiềm tàng ở nhà sản xuất lớn là Úc đã đe dọa phá vỡ sự cân bằng mong manh của nguồn cung toàn cầu. “Nếu hành động đình công tại các nhà máy LNG ở Gorgon, Wheatstone và North West Shelf của Úc kéo dài một tháng, 3 triệu tấn nguồn cung có thể bị ảnh hưởng, loại bỏ khoảng 44 lô hàng LNG khỏi thị trường”, Claudio Steuer, Giám đốc SyEnergy Consulting cho biết.

Tác động có thể là đáng kể. Theo dữ liệu từ công ty tình báo thị trường Independent Commodity Intelligence Services, mỗi thị trường Nhật Bản, Thái Lan và Đài Loan (Trung Quốc) đã nhận được khoảng 1/4 nguồn cung từ các cơ sở đó trong năm nay. Các cơ sở khí đốt này cũng đã cung cấp 14% hàng nhập khẩu của Trung Quốc và 28% của Singapore. Thay vào đó, những người mua thông thường có thể buộc phải tìm kiếm nhiên liệu trên thị trường giao ngay, vì nguồn cung LNG phần lớn vẫn còn hạn chế.

Nguồn cung ở những nơi khác cũng đang chịu áp lực. Xuất khẩu LNG của Nga đã bị cắt giảm trong những tuần gần đây do bảo trì tại hai cơ sở lớn nhất của nước này. Trinidad & Tobago có một nhà máy ngừng hoạt động theo kế hoạch trong hầu hết tháng 8 và Ai Cập đã ngừng gần như tất cả các hoạt động xuất khẩu trong khi thời tiết nắng nóng hỗ trợ nhu cầu trong nước. Nguồn cung của Nigeria hoạt động kém hiệu quả trong bối cảnh các vấn đề an ninh và khí đốt kéo dài.

Năng lượng xanh bắt đầu tăng giá

Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), từ năm 2010 đến năm 2021, chi phí trọn đời của các dự án điện gió trên bờ giảm khoảng 63%, trong khi chi phí ở các dự án năng lượng mặt trời giảm 87%. Sự sụt giảm đó giúp chi phí sản xuất điện từ năng lượng mặt trời và gió trong hầu hết các trường hợp đều rẻ hơn so với điện sản xuất từ nhiên liệu hóa thạch.

Xu hướng giảm của chi phí điện sạch bắt đầu khựng lại khi đại dịch Covid-19 làm gián đoạn hoạt động sản xuất và vận chuyển ở châu Á, nơi sản xuất hầu hết các thiết bị năng lượng sạch của thế giới, khiến chi phí hàng hóa tăng vọt. Chi phí năng lượng sạch tăng thêm sau khi chiến sự Ukraine gây ra tình trạng thiếu nhiên liệu hóa thạch, đẩy giá năng lượng lên cao.

Tại Mỹ, báo cáo của Công ty dịch vụ tài chính Lazard’s ghi nhận chi phí năng lượng tái tạo lần đầu tiên tăng trong năm nay kể từ khi công ty bắt đầu theo dõi dữ liệu gần 15 năm trước. Các nhà phát triển năng lượng tái tạo ở Mỹ chịu tổn thương nặng nề. Họ đã đàm phán lại hợp đồng bán điện để duy trì hoạt động. Mức giá mà các nhà phát triển này đang tính cho người mua điện dài hạn đã tăng gấp đôi kể từ khi xảy ra đại dịch Covid-19 và tăng gần 30% chỉ trong năm qua.

Iraq đảm bảo vị trí thứ 5 toàn cầu về trữ lượng dầu

Iraq đã đảm bảo vị trí là quốc gia lớn thứ 5 trên toàn thế giới về trữ lượng dầu mỏ, theo tuyên bố của tập đoàn dầu mỏ Eni của Ý. Dữ liệu của Eni tiết lộ Iraq có trữ lượng dầu đáng kể là 145,019 tỷ thùng vào năm 2022, phản ánh tốc độ tăng trưởng là 0,1%.

Dẫn đầu danh sách, Venezuela khẳng định vị trí dẫn đầu với trữ lượng dầu mỏ là 303,375 tỷ thùng. Ả Rập Xê-út theo sát với 272,904 tỷ thùng, đảm bảo vị trí thứ 2, trong khi Iran đứng thứ 3 với trữ lượng 208,600 tỷ thùng. Canada lọt vào top 4 với tổng trữ lượng dầu mỏ là 161,678 tỷ thùng.

Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất đảm bảo vị trí thứ 6 với 115,150 tỷ thùng, trong khi Nga giữ vị trí thứ 7 với 107,804 tỷ thùng. Kuwait chiếm vị trí thứ 7 với trữ lượng 101,500 tỷ thùng và Libya đứng thứ 9 với 48,363 tỷ thùng. Hoa Kỳ kết thúc danh sách ở vị trí thứ 10, với trữ lượng dầu được báo cáo là 44,720 tỷ thùng.

Eni nhấn mạnh tổng trữ lượng dầu của 10 quốc gia lên tới con số đáng kinh ngạc là 1,509,123 nghìn tỷ thùng. Ngược lại, trữ lượng dầu của tất cả các quốc gia khai thác dầu toàn cầu khác, ngoại trừ 10 quốc gia hàng đầu này, ở mức 237,295 tỷ thùng. Do đó, trữ lượng dầu của thế giới lên đến đỉnh điểm là 1.746,418 nghìn tỷ thùng.

Xuất khẩu dầu của Iran tăng lên 1,4 triệu thùng/ngày

Xuất khẩu dầu thô từ Iran đã tăng lên 1,4 triệu thùng/ngày, một quan chức chính phủ cấp cao cho biết, được Mehr News Agency trích dẫn. Davoud Mansour, người đứng đầu Tổ chức Kế hoạch và Ngân sách của Iran, phát biểu trước Quốc hội cho biết, nước này đã vượt quá lượng dầu được xuất khẩu trong năm tài chính hiện tại được quy định trong ngân sách.

“Vì vậy, chúng tôi (Chính phủ) xin phép Quốc hội xuất khẩu dầu vượt quá quy định và sử dụng nguồn tiền từ việc xuất khẩu đó để phát triển cơ sở hạ tầng và hoàn thành các dự án còn dang dở”, ông Mansour nói. Ngoài ra, Bộ trưởng Dầu mỏ Javad Owji cho biết sản lượng dầu thô của Iran ở mức 3,18 triệu thùng/ngày và sắp tăng lên 3,3 triệu thùng/ngày trong 10 ngày tới, Mehr đưa tin.

Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) cho biết trong báo cáo thị trường dầu hằng tháng mới nhất, sản lượng của Iran đạt trung bình 2,83 triệu thùng/ngày. Dữ liệu cho thấy con số này tăng 68.000 thùng/ngày so với tháng trước.

Kazakhstan tìm nhà điều hành cho 5 mỏ dầu khí và 6 lô thăm dò

Kazakhstan đã công bố kế hoạch tìm nhà điều hành mới cho 5 mỏ dầu khí và 6 lô thăm dò ở các vùng Aktyubinsk, Mangistau, Tây Kazakhstan và Atyrau, trong một cuộc đấu giá trực tuyến sẽ diễn ra vào ngày 20/10 tới.

Hầu hết các tài sản này trước đây đã được chào bán cho các nhà đầu tư trong nước và quốc tế trong các cuộc đấu giá tương tự, được tổ chức định kỳ kể từ năm 2021, nhưng nhận được phản hồi mờ nhạt.

Đứng đầu danh sách là mỏ dầu Saigak ở khu vực Aktyubinsk của Kazakhstan. Mỏ có giá khởi điểm cao nhất trong phiên đấu giá sắp tới, gần 119 triệu tenge, là mỏ Daryinskoye ở phía tây Kazakhstan. Theo Energy Monitor, trong số các khối hứa hẹn nhất được cung cấp là Bozoba West, cũng nằm ở khu vực Aktyubinsk.

Nhịp đập năng lượng ngày 12/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 12/8/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 13/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 13/8/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲150K
Cập nhật: 29/04/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
TPHCM - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲1500K 116.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲1490K 116.380 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲1490K 115.670 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲1490K 115.440 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲1130K 87.530 ▲1130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲870K 68.300 ▲870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲620K 48.610 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲1370K 106.810 ▲1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲920K 71.220 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲980K 75.880 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲1020K 79.370 ▲1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲560K 43.840 ▲560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲500K 38.600 ▲500K
Cập nhật: 29/04/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,210 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 11,220 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Cập nhật: 29/04/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 29/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 29/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 29/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 21:00