Nhịp đập năng lượng ngày 13/8/2023

21:51 | 13/08/2023

4,949 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tổ máy số 1 Nhiệt điện Vũng Áng 1 trở lại vận hành thương mại; Doanh thu xuất khẩu dầu Nga cao kỷ lục; Sắp xây dựng nhà máy điện mặt trời lớn nhất Bắc Canada… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 13/8/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Tổ máy số 1 Nhiệt điện Vũng Áng 1 trở lại vận hành thương mại

Sau thời gian tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng, Tổ máy số 1 Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 đã tiến hành chạy thử và đảm bảo các thông số kỹ thuật, tính ổn định, tối ưu hóa hiệu suất của cả hệ thống, tổ máy đã chính thức trở vận hành thương mại đạt công suất tối đa 601 MW vào lúc 19h19 ngày 12/8/2023.

Trong suốt thời gian thực hiện đại tu, Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power) đã tập trung mọi nguồn lực để tổ chức thực hiện, giám sát chặt chẽ quá trình thi công, đảm bảo công tác an toàn cho con người và thiết bị, công tác bảo vệ môi trường… Đội ngũ cán bộ an toàn, kỹ thuật Công ty Điện lực Dầu khí Hà Tĩnh (PV Power Ha Tinh) và hơn 10 nhà thầu trong nước, các chuyên gia nước ngoài thường xuyên túc trực, trực tiếp kiểm tra, giám sát.

Nhiệt điện Vũng Áng 1 là nhà máy điện than lớn nhất miền Trung, gồm 2 tổ máy phát điện với tổng công suất 1.200 MW. Việc kịp thời đưa Tổ máy số 1 Nhiệt điện Vũng Áng 1 trở lại vận hành thương mại là tín hiệu đáng mừng, đáp ứng nhu cầu điện cấp bách trong giai đoạn hiện nay.

Doanh thu xuất khẩu dầu Nga cao kỷ lục

Cơ quan năng lượng Quốc tế (IEA) cho biết, trong tháng 7, dầu thô của Nga đã vượt ngưỡng 60 USD/thùng, mức trần giá bán mà các nước G7 áp với sản phẩm này, nhằm siết nguồn tài chính của Nga. Giá trung bình dầu Nga xuất khẩu qua đường biển tăng từ 8,8 USD/thùng lên 64,4 USD/thùng.

Dù vậy, nếu so với năm ngoái, nguồn thu từ xuất khẩu dầu vẫn giảm gần 20%. Dầu mỏ là nguồn thu nhập chính của ngân sách Nga, vốn đang gặp khó khăn do xung đột Nga - Ukraine và lệnh trừng phạt của phương Tây.

Nga cũng đang hưởng lợi từ giá thế giới tăng cao. Nước này thu về 15,3 tỷ USD từ xuất khẩu dầu thô và các sản phẩm từ dầu trong tháng 7, tăng gần 20% so với tháng trước đó, cũng là mức cao nhất 8 tháng.

Trung Quốc tự tin nhập khẩu dầu tháng 9 tăng 40%

Trung Quốc sẵn sàng nhận thêm khoảng 40% dầu thô từ Ả Rập Xê-út vào tháng tới khi một nhà máy lọc dầu công suất lớn bắt đầu nhận thêm các thùng dầu theo một thỏa thuận mới, Bloomberg đưa tin. Các nhà máy lọc dầu dự kiến sẽ nhận được khoảng 52 triệu thùng dầu trong tháng 9, tăng từ khoảng 37 triệu thùng trong tháng này, theo các thương nhân.

Sự gia tăng nguồn cung trùng với việc bắt đầu hợp đồng cung cấp mới cho Rongsheng Petrochemical Co., công ty đã ký kết một thỏa thuận đầu năm nay với Saudi Aramco bao gồm cổ phần dự án và việc bán dầu thô với tổng trị giá 24,6 tỷ nhân dân tệ (3,4 tỷ USD). Ả Rập Xê-út cho đến nay đã cam kết cung cấp đầy đủ hàng hóa theo hợp đồng cho người mua châu Á, ngay cả sau khi cam kết cắt giảm nguồn cung kéo dài trên toàn cầu.

Tập đoàn nhà nước Saudi Aramco đã tăng giá dầu thô Arab Light giao tháng 9 cho châu Á thêm 0,3 USD lên 3,50 USD/thùng so với mức chuẩn, nhưng mức tăng này thấp hơn mức thị trường mong đợi. So với tháng 8, có nhiều nhà máy lọc dầu tại Trung Quốc muốn ký hợp đồng kỳ hạn hơn. Theo công ty tư vấn ngành OilChem, các nhà máy lọc dầu thuộc sở hữu nhà nước của Trung Quốc có kế hoạch tăng công suất xử lý lên mức kỷ lục trong tháng này.

Sắp xây dựng nhà máy điện mặt trời lớn nhất Bắc Canada

Chỉ hai tuần sau khi Canada hạ mục tiêu khí hậu cho năm 2025, gã khổng lồ ngành khai thác mỏ Rio Tinto (Vương quốc Anh - Úc) ngày 12/8 đã công bố ý định sớm bắt đầu xây dựng nhà máy năng lượng mặt trời cực lớn ở miền bắc Canada, tại khu vực mỏ kim cương Diavik.

Rio Tinto có kế hoạch lắp đặt 6.600 tấm pin mặt trời tại mỏ Diavik, tạo ra điện năng với công suất là 4.200 MWh/năm. Mỏ Diavik nằm cách thành phố Yellowknife 300 km về phía đông bắc, gần Vòng Bắc Cực.

Nhà máy sẽ sản xuất 1/4 năng lượng cần thiết nhằm vận hành mỏ này, cho đến khi mỏ bị đóng cửa vào năm 2029. Công việc xây dựng nhà máy sẽ bắt đầu trong vài tuần tới và dự kiến sẽ hoàn thành vào đầu năm tới.

Nhịp đập năng lượng ngày 11/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 11/8/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 12/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 12/8/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 08/11/2025 00:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 08/11/2025 00:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 08/11/2025 00:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16521 16789 17368
CAD 18105 18380 18994
CHF 31908 32289 32933
CNY 0 3470 3830
EUR 29726 29998 31021
GBP 33659 34047 34989
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14461 15050
SGD 19642 19923 20446
THB 728 792 845
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26358
Cập nhật: 08/11/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 08/11/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 08/11/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26358
AUD 16703 16803 17729
CAD 18285 18385 19399
CHF 32145 32175 33761
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29905 29935 31658
GBP 33954 34004 35765
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14573 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 757.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 08/11/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,358
USD20 26,130 26,180 26,358
USD1 23,848 26,180 26,358
AUD 16,745 16,845 17,981
EUR 30,042 30,042 31,391
CAD 18,226 18,326 19,661
SGD 19,869 20,019 20,507
JPY 168.32 169.82 174.64
GBP 34,045 34,195 35,008
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/11/2025 00:00