Nhịp đập năng lượng ngày 11/8/2023

19:00 | 11/08/2023

7,441 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thế giới thiếu hụt 2 triệu thùng dầu/ngày sau khi Ả Rập Xê-út cắt giảm sản lượng; Guyana thông qua Luật Dầu khí mới; Đức chuẩn bị cho kịch bản bị Nga cắt hoàn toàn khí đốt… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 11/8/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 11/8/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Thế giới thiếu hụt 2 triệu thùng dầu/ngày sau khi Ả Rập Xê-út cắt giảm sản lượng

Báo cáo ngày 10/8 của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) cho thấy thị trường dầu mỏ toàn cầu đang trên đà thâm hụt nguồn cung hơn 2 triệu thùng/ngày trong quý này do Ả Rập Xê-út cắt giảm sản lượng, Bloomberg đưa tin. Sản lượng từ OPEC đã giảm vào tháng trước khi Ả Rập Xê-út thực hiện cắt giảm đơn phương để hỗ trợ thị trường.

Theo kế hoạch, Ả Rập Xê-út sẽ duy trì việc cắt giảm trong tháng này và tháng tới, có nghĩa là sản lượng của OPEC có thể đạt mức trung bình khoảng 27,3 triệu thùng/ngày trong cả quý. Con số đó ít hơn khoảng 2,26 triệu thùng/ngày so với nhu cầu của người tiêu dùng và có khả năng dẫn đến mức giảm tồn kho mạnh nhất trong 2 năm, dữ liệu của OPEC cho thấy.

Giá dầu đã tăng lên mức cao nhất trong 7 tháng ở mức gần 88 USD/thùng tại London khi mức tiêu thụ thế giới tăng lên mức kỷ lục trong khi OPEC và các đối tác hạn chế nguồn cung, làm cạn kiệt hàng tồn kho ở Mỹ và các nơi khác. Các quốc gia tiêu thụ lớn đã chỉ trích Ả Rập Xê-út và các đồng minh của họ vì đã hạn chế sản lượng, cảnh báo rằng một đợt lạm phát mới có thể gây ra nhiều thiệt hại hơn cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, Riyadh cho biết họ có thể kéo dài và thậm chí tăng cường hạn chế nguồn cung nếu cần thiết.

Guyana thông qua Luật Dầu khí mới

Quốc hội Guyana ngày 10/8 đã thông qua Luật Dầu khí được chờ đợi từ lâu, cho phép Bộ trưởng Tài nguyên thiên nhiên có nhiều quyền lực đối với ngành công nghiệp dầu mỏ trị giá hàng tỷ đô la của họ. Các quy tắc mới sẽ được áp dụng cho các dự án trong tương lai ở quốc gia Nam Mỹ này, bắt đầu từ một cuộc đấu giá các lô dầu dự kiến ​​​​vào quý IV. Một nhóm công ty do Exxon Mobil dẫn đầu hiện đang khai thác tất cả dầu ở Guyana.

Dự luật Hoạt động Dầu khí này được Quốc hội thông qua thay thế Đạo luật Dầu khí năm 1986, luật dầu khí chính của đất nước. Dự luật được thông qua mà không có sửa đổi nào sau cuộc tranh luận kéo dài 7 giờ và đang chờ Tổng thống phê chuẩn.

Bộ trưởng Tài nguyên thiên nhiên Vickram Bharrat sẽ giám sát các hoạt động khai thác dầu theo dự luật. Ông Bharrat cho biết dự luật sẽ điều chỉnh các điều kiện không được đề cập trong luật cũ, chẳng hạn như vận chuyển và lưu trữ hydrocarbon từ ngoài khơi vào đất liền. Dự luật cũng cho phép Guyana tiếp cận nguồn nguyên liệu dầu cho bất kỳ nhà máy lọc dầu nào trong tương lai.

UAE công bố hợp đồng khí đốt lớn

Gã khổng lồ hydrocarbon của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE), ADNOC ngày 9/8 đã công bố một hợp đồng trị giá 3,6 tỷ USD nhằm mở rộng cơ sở hạ tầng xử lý khí đốt. Hợp đồng này được trao cho một liên doanh giữa một công ty địa phương và một tập đoàn Tây Ban Nha.

"ADNOC Gas đã trao hợp một đồng trị giá 3,6 tỷ USD nhằm mở rộng cơ sở hạ tầng xử lý khí đốt tại UAE", theo hãng thông tấn chính thức WAM. Hợp đồng được trao cho một liên doanh giữa hai công ty chuyên về kỹ thuật dầu khí là Công ty Xây dựng Dầu khí Quốc gia của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất và Tập đoàn Tecnicas Reunidas của Tây Ban Nha.

"Việc vận hành cơ sở hạ tầng xử lý khí đốt mới trong phạm vi hợp đồng sẽ giúp tối ưu hóa nguồn cung cho khu liên hợp công nghiệp Ruwais", ở phía tây của tiểu vương quốc Abu Dhabi, WAM cho biết. WAM khẳng định đây là một phần trong chiến lược của UAE nhằm "tăng cường hoạt động khai thác khí đốt từ các mỏ hiện có và phát triển các nguồn tài nguyên chưa được khai thác".

Đức chuẩn bị cho kịch bản bị Nga cắt hoàn toàn khí đốt

Tập đoàn điều hành kho chứa khí đốt INES cho biết, Đức phải tăng cường an ninh nguồn cung khí đốt trong 4 mùa đông sắp tới sau khi bị cắt khỏi đường ống dẫn khí đốt của Nga vào năm ngoái. Về kịch bản dành cho mùa đông sắp tới của các thành viên, bắt đầu từ tháng 10, INES cho biết "cần phải hành động cho đến mùa đông của năm 2026-2027".

Các giải pháp khắc phục được đề xuất bao gồm: bổ sung thêm nhiều cảng nổi nhập khẩu khí tự nhiên hóa lỏng (LNG), trong số đó hiện có 3 cơ sở đang hoạt động, mở rộng kho chứa khí đốt và bổ sung thêm các kết nối đường ống dẫn khí ngoài các tuyến đường phía đông và phía tây sẵn có…

Theo INES, các hầm chứa khí dưới lòng đất hiện đã đầy 89,9%, tương đương 226,6 terawatt giờ (TWh) và đã được chuẩn bị tốt để tránh tình trạng thiếu hụt khí đốt trong mùa đông sắp tới. Tuy nhiên, khi nhiệt độ cực thấp, nguồn cung có thể sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu, nếu mô hình sử dụng hiện tại vẫn tiếp tục. Kịch bản bi quan nhất dự báo nguồn cung sẽ thiếu hụt 7 TWh vào tháng 1, 15 TWh vào tháng 2 và 12 TWh vào tháng 3/2024.

Nhịp đập năng lượng ngày 9/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 9/8/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 10/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 10/8/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 ▲100K 77,450 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 ▲100K 77,350 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Cập nhật: 05/09/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.550
TPHCM - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 77.350 78.550
Hà Nội - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.550
Đà Nẵng - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 77.350 78.550
Miền Tây - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.550
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 77.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 77.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 71.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 58.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 50.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 47.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 45.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 29.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 25.910
Cập nhật: 05/09/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲5K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲5K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Cập nhật: 05/09/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
SJC 5c 78,500 ▼500K 80,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 ▼500K 80,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲50K 78,550 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲50K 78,650 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲50K 78,150 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▲49K 77,376 ▲49K
Nữ Trang 68% 50,797 ▲34K 53,297 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▲21K 32,742 ▲21K
Cập nhật: 05/09/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,267.69 16,432.01 16,959.78
CAD 17,913.18 18,094.12 18,675.27
CHF 28,576.90 28,865.55 29,792.66
CNY 3,426.04 3,460.65 3,572.33
DKK - 3,619.90 3,758.65
EUR 26,806.37 27,077.14 28,277.21
GBP 31,812.00 32,133.33 33,165.39
HKD 3,104.53 3,135.89 3,236.61
INR - 294.87 306.67
JPY 167.64 169.34 177.44
KRW 16.11 17.89 19.52
KWD - 81,208.52 84,458.17
MYR - 5,673.06 5,797.00
NOK - 2,286.07 2,383.21
RUB - 270.05 298.96
SAR - 6,597.16 6,861.16
SEK - 2,368.66 2,469.31
SGD 18,574.54 18,762.17 19,364.77
THB 647.60 719.55 747.14
USD 24,630.00 24,660.00 25,000.00
Cập nhật: 05/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,670.00 24,680.00 25,020.00
EUR 26,987.00 27,095.00 28,219.00
GBP 32,044.00 32,173.00 33,167.00
HKD 3,123.00 3,136.00 3,241.00
CHF 28,788.00 28,904.00 29,805.00
JPY 168.50 169.18 177.04
AUD 16,387.00 16,453.00 16,962.00
SGD 18,718.00 18,793.00 19,347.00
THB 712.00 715.00 747.00
CAD 18,050.00 18,122.00 18,674.00
NZD 15,118.00 15,626.00
KRW 17.80 19.65
Cập nhật: 05/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24630 24630 24970
AUD 16467 16517 17029
CAD 18141 18191 18643
CHF 29007 29057 29614
CNY 0 3455.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27202 27252 27955
GBP 32338 32388 33040
HKD 0 3185 0
JPY 170.36 170.86 176.37
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15154 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18814 18864 19426
THB 0 691 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 10:00