Nhịp đập năng lượng ngày 12/8/2023

20:53 | 12/08/2023

4,084 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 18 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp phát điện thương mại lên lưới; IEA cảnh báo giá dầu có thể tăng cao; Đức gọi thầu cho loạt dự án điện gió ngoài khơi mới… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 12/8/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

18 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp phát điện thương mại lên lưới

Theo thông tin từ Bộ Công Thương, đến ngày 11/8, có 79/85 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp với tổng công suất 4.449,86 MW gửi hồ sơ cho Công ty Mua bán điện để đàm phán giá điện, hợp đồng mua bán điện; trong đó có 67 dự án (tổng công suất 3.849,41MW) đề nghị giá tạm bằng 50% giá trần của khung giá.

Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) và chủ đầu tư đã hoàn thành đàm phán giá và ký tắt hợp đồng PPA với 59/67 dự án; Bộ Công Thương đã phê duyệt giá tạm cho 58 dự án với tổng công suất 3.181,41MW. Có 18 nhà máy/phần nhà máy năng lượng tái tạo chuyển tiếp hoàn thành thủ tục COD, phát điện thương mại lên lưới.

22 dự án đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu công trình/một phần công trình; 29 dự án đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực toàn nhà máy/một phần nhà máy; 38 dự án đã có quyết định gia hạn chủ trương đầu tư. Hiện còn 6 dự án với tổng công suất 284,70MW chưa gửi hồ sơ đàm phán.

IEA cảnh báo giá dầu có thể tăng cao

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) ngày 11/8 cho biết quyết định cắt giảm sản lượng của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các đối tác (OPEC+) có thể làm hao hụt lượng dầu dự trữ trong thời gian còn lại của năm và đẩy giá dầu tăng cao hơn, trước khi những cơn gió ngược về kinh tế làm giảm tăng trưởng nhu cầu toàn cầu vào năm 2024.

Theo IEA, nếu các mục tiêu hiện tại của OPEC vẫn duy trì thì tồn kho dầu có thể giảm 2,2 triệu thùng/ngày (mbpd) trong quý III và 1,2 triệu thùng dầu/ngày trong quý IV, đồng thời có nguy cơ đẩy giá dầu lên cao. "Việc cắt giảm nguồn cung mạnh hơn của OPEC+ đã kết hợp cùng với việc cải thiện tâm lý kinh tế vĩ mô và nhu cầu dầu toàn cầu cao hơn", IEA cho hay.

Năm 2023, các dự báo của IEA và OPEC tương tự nhau hơn: IEA dự báo nhu cầu sẽ tăng thêm 2,2 triệu thùng/ngày vào năm 2023, do nhu cầu du lịch hàng không tăng mạnh, nhu cầu sử dụng dầu trong sản xuất điện năng ngày càng tăng cũng như do hoạt động hóa dầu của Trung Quốc đang gia tăng. Trong khi đó OPEC dự báo nhu cầu sẽ tăng thêm 2,44 triệu thùng/ngày.

Đức gọi thầu cho loạt dự án điện gió ngoài khơi mới

Qua một vòng gọi thầu, Cơ quan Mạng lưới Liên bang Đức đã cấp giấy phép xây dựng nhiều trang trại gió, với tổng công suất 1.800 MW, tại 4 địa điểm khác nhau ngoài Biển Bắc. Tổng số tiền bỏ thầu là 784 triệu euro. Theo chính phủ, 90% số tiền này sẽ được chi vào việc giảm chi phí điện, còn 5% được chi vào công tác bảo vệ môi trường biển và kêu gọi đánh bắt cá thân thiện với môi trường.

Hợp đồng cho 2 địa điểm, với tổng công suất 900 MW, đã được trao cho tập đoàn năng lượng RWE (Đức). Do không có nhà thầu nào khác, RWE đã giành được hợp đồng mà không phải trả giá thầu. Tiếp theo, địa điểm thứ 3 cũng được trao cho RWE và tập đoàn năng lượng Vattenfall (Thụy Điển), vì Vattenfall được quyền tham gia bỏ thầu. Quyền hạn của tập đoàn Thụy Điển này sẽ có giá trị cho đến tháng 9/2023. Địa điểm thứ tư được trao cho công ty năng lượng Waterkant Energy GmbH (Đức).

Văn phòng Báo hiệu Hàng hải và Thủy văn Liên bang Đức (BSH) đã kiểm tra tất cả các địa điểm và những yếu tố có liên quan, ví dụ như tính chất môi trường biển hoặc địa chất. Theo Cơ quan Mạng lưới Liên bang Đức, các trang trại gió dự kiến sẽ đi vào hoạt động từ năm 2028.

Ấn Độ sẽ tiếp tục mua dầu Nga ngay cả khi giá leo thang

Vào đầu tháng 8, giá hỗn hợp dầu Urals hàng đầu của Nga được vận chuyển đến bờ biển phía Tây Ấn Độ đạt 81 USD/thùng. Chỉ một tháng trước đó, mức giá đó là khoảng 68 USD/thùng, dữ liệu về giá của Argus được trích dẫn trong báo cáo cho thấy.

Dù mức giá chênh lệch rõ rệt, Ấn Độ vẫn chưa hết “khát” dầu thô của Nga, theo các nguồn tin của Bloomberg. Ngoài ra, hỗn hợp dầu tương đương từ các nhà sản xuất Trung Đông có giá cao hơn.

“Các nhà máy lọc dầu Ấn Độ có thể tiếp tục nhập khẩu dầu từ Nga miễn là mức chiết khấu lớn hơn chi phí hậu cần nhập khẩu”, Samiran Chakraborty, nhà kinh tế trưởng Ấn Độ tại ngân hàng Phố Wall, cũng cho biết. Nhà phân tích năng lượng Vandana Hari từ Vanda Insights nói với Bloomberg: “Miễn là dầu thô của Nga vẫn có giá hợp lý so với các loại tương đương trên thị trường, thì nhu cầu của Ấn Độ vẫn khả quan”.

Nhịp đập năng lượng ngày 10/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 10/8/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 11/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 11/8/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 30/04/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 30/04/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 30/04/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 30/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 30/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 30/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 30/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/04/2025 03:00