Nhiều doanh nghiệp bỗng dưng báo lỗ

10:07 | 29/08/2016

218 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngoài những ông lớn bất ngờ báo lỗ như Hoàng Anh Gia Lai, Gỗ Trường Thành, còn không ít doanh nghiệp "lỗ chồng lỗ" nhiều năm liền.

Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành (Mã CK: TTF) công bố báo cáo tài chính quý II với khoản lỗ lên đến 1.123 tỷ đồng, trong khi quý trước lãi 54 tỷ. Luỹ kế 6 tháng công ty thua lỗ 1.073 tỷ đồng, cùng kỳ vẫn lãi 133 tỷ.

Theo giải thích của đơn vị kiểm toán là Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam, sở dĩ có khoản lỗ trên là do đơn vị đã phát hiện có tới 980 tỷ đồng hàng tồn kho bị “bốc hơi” khi kiểm kê trong giá vốn hàng bán. Việc trích lập dự phòng với các khoản thu khó đòi và hàng tồn kho bị thiếu khiến công ty rơi vào thua lỗ nặng.

Đáng chú ý, bên cạnh khoản tồn kho lớn, nhiều nghi ngờ đặt ra cho doanh nghiệp này khi có con số vay nợ lớn. Tỷ lệ vay nợ đã tăng lên gần 86%, ăn mòn vốn chủ sở hữu của công ty. Trong thuyết minh báo cáo, có tới 11 ngân hàng đang cho doanh nghiệp này vay với tổng số tiền 1.024 tỷ đồng. Tính đến cuối tháng 6, hàng tồn kho của công ty giảm xuống còn 1.777 tỷ đồng, các khoản phải thu cũng giảm hơn 218 tỷ. Doanh thu công ty sụt giảm 34,5% xuống còn 883 tỷ đồng. Tổng tài sản bốc hơi hơn 800 tỷ xuống còn 3.573 tỷ đồng.

tin nhap 20160829100533
Gỗ Trường Thành lỗ 1.073 tỷ đồng trong nửa đầu năm. Ảnh: TH

Tương tự, Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (mã CK: HAG) do Chủ Tịch Đoàn Nguyên Đức điều hành bất ngờ báo lỗ tới 1.075 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước lãi 1.000 tỷ. Đây là khoản lỗ được cho là vì thanh lý dự án bất động sản tại TP HCM 413 tỷ đồng, đánh giá lại các tài sản không hiệu quả 530 tỷ và lỗ do chi phí lãi vay lớn.

Tổng tài sản của HAG đến cuối quý II đạt 51.175 tỷ đồng, tăng thêm gần 2.000 tỷ đồng so với đầu năm. Nợ vay hiện chiếm 64,5% trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp này. Nợ phải trả đạt 33.023 tỷ đồng, tăng nhẹ so với đầu năm. Vay nợ ngắn hạn tăng gần 2.000 tỷ đồng, lên 10.212 tỷ. Nguyên nhân do có nhiều khoản vay dài hạn đến hạn trả. BIDV vẫn là chủ nợ lớn nhất của HAGL, sau đó là Eximbank, HDBank (1.126 tỷ đồng)…

Bên cạnh các doanh nghiệp bất ngờ lỗ lớn thì trong nửa đầu năm nay còn xuất hiện nhiều doanh nghiệp nối dài những chuỗi ngày lỗ "khủng" từ các năm trước đó. Điển hình là Công ty cổ phần thiết bị Y tế Việt Nhật (JVC), báo cáo hợp nhất quý I, niên độ tài chính 2016-2017 (từ 1/4 đến 30/6/2016) cho thấy, doanh thu đạt 133 tỷ đồng nhưng lợi nhuận âm 5 tỷ, kéo dài chuỗi lỗ sau biến cố của lãnh đạo doanh nghiệp này. Trước đó, tại năm tài chính 2015-2016 kết thúc ngày 31/3, công ty chỉ có doanh thu thuần 507 tỷ đồng, giảm gần một nửa so với mức cùng kỳ năm ngoái. Do giá vốn hàng bán tăng đột biến lên gần 504 tỷ, cộng với việc các khoản chi phí phát sinh mạnh như chi phí tài chính tăng 6 lần, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng gấp 2 lần trước kiểm toán, dẫn đến JVC ghi nhận trong năm 2015 lỗ ròng gần 1.336 tỷ đồng, gấp 2 lần so với con số chưa kiểm toán.

Lý giải về nguyên nhân lỗ tăng mạnh, theo kiểm toán, phần lớn là do JVC phải trích lập dự phòng các khoản nợ khó đòi với số tiền tổng cộng 1.125 tỷ. Trong đó, công ty đã bảo lãnh cho 2 doanh nghiệp liên quan đến các thành viên của Ban giám đốc cũ và thân nhân họ. Các giao dịch này chưa được Đại hội cổ đông thông qua. Kết quả, công ty lỗ 594 tỷ đồng cho khoản bảo lãnh này và phải trích lập dự phòng tương ứng.

Không ghi nhận mức lỗ lớn như các doanh nghiệp trên nhưng Công ty cổ phần khoáng sản Sài Gòn - Quy Nhơn (SQC) "lỗ chồng lỗ" 3 năm liền. Báo cáo quý II của doanh nghiệp cho thấy, doanh thu bán hàng trong quý chỉ đạt 473 triệu đồng, nhưng giá vốn hàng bán lên tới 7,1 tỷ khiến lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ lỗ 6,6 tỷ đồng và lợi nhuận chung từ hoạt động kinh doanh âm 9,6 tỷ. Lũy kế 6 tháng công ty đạt doanh thu 87 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế âm 39,8 tỷ. Đây không phải là lần lỗ đầu tiên của công ty, bởi 3 năm trước đó doanh nghiệp liên tiếp gặp thua lỗ. Chính vì kinh doanh sa sút và lỗ liên tiếp nhiều năm liền nên cổ phiếu SQC đã bị Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội hủy niêm yết từ 19/5 và chuyển xuống sàn giao dịch UpCoM.

Ngoài các doanh nghiệp trên, nửa đầu năm nay còn chứng kiến nhiều doanh nghiệp báo lỗ khác như Công ty cổ phần khách sạn và dịch vụ Đại Dương (OCH) - một thành viên của Tập đoàn Đại Dương, cũng công bố mức lỗ hơn 94 tỷ đồng, do phải chịu chi phí lãi vay hơn 82 tỷ và trích lập giảm giá kinh doanh chứng khoán 17 tỷ đồng.

Hay Công ty cổ phần Sông Đà 7 (SD7), trong quý II ghi nhận khoản lợi nhuận sau thuế âm 43 tỷ đồng. Lũy kế 6 tháng, lợi nhuận sau thuế của công ty âm 45,4 tỷ đồng, cùng kỳ năm trước lỗ 3,2 tỷ. Theo giải trình của đơn vị này, quý II doanh thu của công ty giảm tới 87% so với cùng kỳ năm trước, đồng thời, chi phí tài chính lại phát sinh hơn 55 tỷ từ phí lãi vay và dự phòng đầu tư.

Đánh giá về tình hình trên, ông Trương Duy Khiêm, Giám đốc chi nhánh Lê Ngô Cát - Công ty chứng khoán ABCS cho rằng, 5 năm trở lại đây chưa có năm nào mà có số lượng doanh nghiệp lỗ nhiều và lớn như nửa đầu năm nay. Điều này cũng cho thấy sức khỏe của các doanh nghiệp trên sàn ngày càng sa sút.

"Riêng với những doanh nghiệp có khoản lỗ liên tục và trên 1.000 tỷ đồng phản ánh tình trạng hoạt động kinh doanh chưa tốt nhiều năm liền và tới nay khi hết sức chịu đựng thì đã "bùng nổ". Do vậy, nhà đầu tư nên xem xét cẩn trọng khi đầu tư vào các doanh nghiệp này", ông Khiêm nói.

Hồng Châu

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,124 16,144 16,744
CAD 18,113 18,123 18,823
CHF 27,077 27,097 28,047
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,207 26,417 27,707
GBP 31,134 31,144 32,314
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 156.66 156.81 166.36
KRW 16.09 16.29 20.09
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,228 2,363
SGD 18,018 18,028 18,828
THB 629.01 669.01 697.01
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 00:47