Nhiều doanh nghiệp bỗng dưng báo lỗ

10:07 | 29/08/2016

219 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngoài những ông lớn bất ngờ báo lỗ như Hoàng Anh Gia Lai, Gỗ Trường Thành, còn không ít doanh nghiệp "lỗ chồng lỗ" nhiều năm liền.

Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành (Mã CK: TTF) công bố báo cáo tài chính quý II với khoản lỗ lên đến 1.123 tỷ đồng, trong khi quý trước lãi 54 tỷ. Luỹ kế 6 tháng công ty thua lỗ 1.073 tỷ đồng, cùng kỳ vẫn lãi 133 tỷ.

Theo giải thích của đơn vị kiểm toán là Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam, sở dĩ có khoản lỗ trên là do đơn vị đã phát hiện có tới 980 tỷ đồng hàng tồn kho bị “bốc hơi” khi kiểm kê trong giá vốn hàng bán. Việc trích lập dự phòng với các khoản thu khó đòi và hàng tồn kho bị thiếu khiến công ty rơi vào thua lỗ nặng.

Đáng chú ý, bên cạnh khoản tồn kho lớn, nhiều nghi ngờ đặt ra cho doanh nghiệp này khi có con số vay nợ lớn. Tỷ lệ vay nợ đã tăng lên gần 86%, ăn mòn vốn chủ sở hữu của công ty. Trong thuyết minh báo cáo, có tới 11 ngân hàng đang cho doanh nghiệp này vay với tổng số tiền 1.024 tỷ đồng. Tính đến cuối tháng 6, hàng tồn kho của công ty giảm xuống còn 1.777 tỷ đồng, các khoản phải thu cũng giảm hơn 218 tỷ. Doanh thu công ty sụt giảm 34,5% xuống còn 883 tỷ đồng. Tổng tài sản bốc hơi hơn 800 tỷ xuống còn 3.573 tỷ đồng.

tin nhap 20160829100533
Gỗ Trường Thành lỗ 1.073 tỷ đồng trong nửa đầu năm. Ảnh: TH

Tương tự, Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (mã CK: HAG) do Chủ Tịch Đoàn Nguyên Đức điều hành bất ngờ báo lỗ tới 1.075 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước lãi 1.000 tỷ. Đây là khoản lỗ được cho là vì thanh lý dự án bất động sản tại TP HCM 413 tỷ đồng, đánh giá lại các tài sản không hiệu quả 530 tỷ và lỗ do chi phí lãi vay lớn.

Tổng tài sản của HAG đến cuối quý II đạt 51.175 tỷ đồng, tăng thêm gần 2.000 tỷ đồng so với đầu năm. Nợ vay hiện chiếm 64,5% trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp này. Nợ phải trả đạt 33.023 tỷ đồng, tăng nhẹ so với đầu năm. Vay nợ ngắn hạn tăng gần 2.000 tỷ đồng, lên 10.212 tỷ. Nguyên nhân do có nhiều khoản vay dài hạn đến hạn trả. BIDV vẫn là chủ nợ lớn nhất của HAGL, sau đó là Eximbank, HDBank (1.126 tỷ đồng)…

Bên cạnh các doanh nghiệp bất ngờ lỗ lớn thì trong nửa đầu năm nay còn xuất hiện nhiều doanh nghiệp nối dài những chuỗi ngày lỗ "khủng" từ các năm trước đó. Điển hình là Công ty cổ phần thiết bị Y tế Việt Nhật (JVC), báo cáo hợp nhất quý I, niên độ tài chính 2016-2017 (từ 1/4 đến 30/6/2016) cho thấy, doanh thu đạt 133 tỷ đồng nhưng lợi nhuận âm 5 tỷ, kéo dài chuỗi lỗ sau biến cố của lãnh đạo doanh nghiệp này. Trước đó, tại năm tài chính 2015-2016 kết thúc ngày 31/3, công ty chỉ có doanh thu thuần 507 tỷ đồng, giảm gần một nửa so với mức cùng kỳ năm ngoái. Do giá vốn hàng bán tăng đột biến lên gần 504 tỷ, cộng với việc các khoản chi phí phát sinh mạnh như chi phí tài chính tăng 6 lần, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng gấp 2 lần trước kiểm toán, dẫn đến JVC ghi nhận trong năm 2015 lỗ ròng gần 1.336 tỷ đồng, gấp 2 lần so với con số chưa kiểm toán.

Lý giải về nguyên nhân lỗ tăng mạnh, theo kiểm toán, phần lớn là do JVC phải trích lập dự phòng các khoản nợ khó đòi với số tiền tổng cộng 1.125 tỷ. Trong đó, công ty đã bảo lãnh cho 2 doanh nghiệp liên quan đến các thành viên của Ban giám đốc cũ và thân nhân họ. Các giao dịch này chưa được Đại hội cổ đông thông qua. Kết quả, công ty lỗ 594 tỷ đồng cho khoản bảo lãnh này và phải trích lập dự phòng tương ứng.

Không ghi nhận mức lỗ lớn như các doanh nghiệp trên nhưng Công ty cổ phần khoáng sản Sài Gòn - Quy Nhơn (SQC) "lỗ chồng lỗ" 3 năm liền. Báo cáo quý II của doanh nghiệp cho thấy, doanh thu bán hàng trong quý chỉ đạt 473 triệu đồng, nhưng giá vốn hàng bán lên tới 7,1 tỷ khiến lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ lỗ 6,6 tỷ đồng và lợi nhuận chung từ hoạt động kinh doanh âm 9,6 tỷ. Lũy kế 6 tháng công ty đạt doanh thu 87 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế âm 39,8 tỷ. Đây không phải là lần lỗ đầu tiên của công ty, bởi 3 năm trước đó doanh nghiệp liên tiếp gặp thua lỗ. Chính vì kinh doanh sa sút và lỗ liên tiếp nhiều năm liền nên cổ phiếu SQC đã bị Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội hủy niêm yết từ 19/5 và chuyển xuống sàn giao dịch UpCoM.

Ngoài các doanh nghiệp trên, nửa đầu năm nay còn chứng kiến nhiều doanh nghiệp báo lỗ khác như Công ty cổ phần khách sạn và dịch vụ Đại Dương (OCH) - một thành viên của Tập đoàn Đại Dương, cũng công bố mức lỗ hơn 94 tỷ đồng, do phải chịu chi phí lãi vay hơn 82 tỷ và trích lập giảm giá kinh doanh chứng khoán 17 tỷ đồng.

Hay Công ty cổ phần Sông Đà 7 (SD7), trong quý II ghi nhận khoản lợi nhuận sau thuế âm 43 tỷ đồng. Lũy kế 6 tháng, lợi nhuận sau thuế của công ty âm 45,4 tỷ đồng, cùng kỳ năm trước lỗ 3,2 tỷ. Theo giải trình của đơn vị này, quý II doanh thu của công ty giảm tới 87% so với cùng kỳ năm trước, đồng thời, chi phí tài chính lại phát sinh hơn 55 tỷ từ phí lãi vay và dự phòng đầu tư.

Đánh giá về tình hình trên, ông Trương Duy Khiêm, Giám đốc chi nhánh Lê Ngô Cát - Công ty chứng khoán ABCS cho rằng, 5 năm trở lại đây chưa có năm nào mà có số lượng doanh nghiệp lỗ nhiều và lớn như nửa đầu năm nay. Điều này cũng cho thấy sức khỏe của các doanh nghiệp trên sàn ngày càng sa sút.

"Riêng với những doanh nghiệp có khoản lỗ liên tục và trên 1.000 tỷ đồng phản ánh tình trạng hoạt động kinh doanh chưa tốt nhiều năm liền và tới nay khi hết sức chịu đựng thì đã "bùng nổ". Do vậy, nhà đầu tư nên xem xét cẩn trọng khi đầu tư vào các doanh nghiệp này", ông Khiêm nói.

Hồng Châu

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC HCM 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC ĐN 115,200 ▲300K 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,520 ▲30K 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16422 16690 17272
CAD 18492 18769 19384
CHF 31056 31434 32081
CNY 0 3530 3670
EUR 29086 29355 30383
GBP 34477 34869 35808
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15406 15990
SGD 19694 19976 20493
THB 711 774 827
USD (1,2) 25774 0 0
USD (5,10,20) 25813 0 0
USD (50,100) 25841 25875 26217
Cập nhật: 09/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,852 25,852 26,212
USD(1-2-5) 24,818 - -
USD(10-20) 24,818 - -
GBP 34,832 34,926 35,862
HKD 3,258 3,268 3,367
CHF 31,226 31,323 32,206
JPY 176.52 176.84 184.77
THB 758.36 767.72 820.89
AUD 16,704 16,765 17,220
CAD 18,764 18,824 19,333
SGD 19,889 19,951 20,580
SEK - 2,659 2,752
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,918 4,053
NOK - 2,536 2,625
CNY - 3,584 3,681
RUB - - -
NZD 15,363 15,506 15,956
KRW 17.8 18.57 19.93
EUR 29,270 29,293 30,539
TWD 784.72 - 950.03
MYR 5,743.65 - 6,477.63
SAR - 6,823.79 7,182.87
KWD - 82,530 87,836
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,880 25,890 26,230
EUR 29,118 29,235 30,348
GBP 34,656 34,795 35,790
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,122 31,247 32,154
JPY 175.61 176.32 183.62
AUD 16,619 16,686 17,220
SGD 19,867 19,947 20,490
THB 775 778 813
CAD 18,701 18,776 19,302
NZD 15,445 15,952
KRW 18.28 20.14
Cập nhật: 09/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26210
AUD 16592 16692 17259
CAD 18667 18767 19322
CHF 31295 31325 32211
CNY 0 3586.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29369 29469 30244
GBP 34784 34834 35947
HKD 0 3270 0
JPY 176.62 177.62 184.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19844 19974 20703
THB 0 739.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10000000 10000000 11700000
Cập nhật: 09/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 11:00