Nhận định chứng khoán ngày 7/2/2022: Tiếp tục rung lắc, canh nhịp giảm tỷ trọng

01:00 | 07/02/2023

107 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường hôm nay ghi nhận một phiên tăng điểm khá về cuối phiên, với giá đóng cửa ở mức cao nhất trong ngày, trong bối cảnh thanh khoản giảm và ở mức thấp. Mặc dù vậy, rủi ro mở rộng nhịp điều chỉnh vẫn đang có phần lấn át chừng nào VN-Index vẫn chưa chinh phục thành công ngưỡng cản gần quanh 1.09x, các chuyên gia nhận định.

Tiếp tục rung lắc

(CTCK BIDV – BSC)

Tuy mở cửa giảm điểm, nhưng VN-Index đã có một ngày giao dịch tích cực và cuối cùng kết phiên tại mốc 1.089,29 điểm, tăng hơn 12 điểm so với phiên hôm qua. Độ rộng thị trường nghiêng về phía tích cực với 15/19 ngành tăng điểm, trong đó những ngành tăng tích cực nhất phải kể đến là Dầu khí và Ngân hàng.

Về giao dịch của khối ngoại, hôm nay khối này tiếp tục mua ròng trên cả hai sàn HSX và HNX. Phiên tăng điểm với thanh khoản thấp cho thấy thị trường vẫn còn khá e dè.

BSC nhận định, trong ngắn hạn, thị trường có thể sẽ có những phiên rung lắc trong quá trình quay trở lại ngưỡng kháng cự cũ 1.100, nhất là sau khi thị trường trải qua phiên giảm điểm hơn 3% mới đây.

Nhận định chứng khoán ngày 7/2/2022: Tiếp tục rung lắc, canh nhịp giảm tỷ trọng
Thị trường chứng khoán ngày 7/2 được dự báo tiếp tục rung lắc.

Rủi ro trong ngắn hạn (CTCK Tân Việt - TVSI)

VN-Index kết phiên ở 1.089,29 điểm (+12,14 điểm) và VN30 đóng cửa ở 1.094,37 điểm (+8,67 điểm). Thanh khoản giao dịch trong phiên hôm nay vẫn duy trì đà giảm so với phiên giao dịch hôm trước với giá trị giao dịch khớp lệnh trên sàn HSX chỉ đạt 7.270 tỷ đồng.

Phiên tăng điểm đi kèm thanh khoản thấp cho thấy dòng tiền vẫn chưa đủ tự tin để quay trở lại. TVSI cho rằng đây là nhịp hồi phục khi chỉ số bật lên từ hỗ trợ và là cơ hội để hạ tỷ trọng hơn là mua mới ngay lúc này.

Đà tăng hôm nay đến chủ yếu từ nhóm ngành ngân hàng nhưng các mã penny mới là những mã tăng tốt nhất. Nếu việc này vẫn tiếp tục diễn ra thì rủi ro đang ngày càng đến gần. Nhà đầu tư nên kiên nhẫn chờ thêm các tín hiệu khác, đặc biệt là thanh khoản giao dịch trước khi muốn mua mới trong ngắn hạn

Xu hướng ngắn hạn hiện tại đang ngày càng rủi ro. TVSI khuyến nghị, chiến lược giao dịch ngắn hạn là nhà đầu tư nên canh các nhịp hồi phục để giảm tỷ trọng cổ phiếu. Để tham gia mua mới trở lại thì cần chờ sự cải thiện của thanh khoản thị trường.

Hạ tỷ trọng trading quanh ngưỡng kháng cự

(CTCK KB Việt Nam – KBSV)

VN-Index vừa trải qua một nhịp rung lắc giằng co trong phiên trước khi hồi phục và mở rộng đà tăng điểm đến cuối phiên. Lực mua chủ động gia tăng quanh ngưỡng hỗ trợ gần 1.06x đã giúp cho chỉ số bật tăng trở lại sau hai phiên đi ngang trong biên độ hẹp.

Mặc dù vậy, rủi ro mở rộng nhịp điều chỉnh vẫn đang có phần lấn át chừng nào VN-Index vẫn chưa chinh phục thành công ngưỡng cản gần quanh 1.09x. KBSV khuyến nghị nhà đầu tư bán hạ tỷ trọng trading quanh ngưỡng kháng cự đã đề cập.

Nhận định chứng khoán ngày 7/2/2022: Tiếp tục rung lắc, canh nhịp giảm tỷ trọng
Diễn biến thị trường phiên 6/2/2023

Kiểm định vùng kháng cự gần 1.090 – 1.100 điểm

(CTCK Asean – ASEANSC)

Thị trường chứng khoán hôm nay ghi nhận một phiên tăng điểm khá về cuối phiên, với giá đóng cửa ở mức cao nhất trong ngày, trong bối cảnh thanh khoản giảm nhẹ và ở mức thấp. Điều này cho thấy bên mua đang có dấu hiệu mạnh lên, và đà giảm tạm thời chững lại.

ASEANSC kỳ vọng thị trường sẽ tiếp tục có quán tính tăng điểm trong phiên tới. Dự báo trong phiên giao dịch tới, chỉ số VN-Index sẽ có quán tính tăng điểm trong phiên sáng để kiểm định vùng kháng cự gần 1.090 – 1.100 điểm, và xa hơn là vùng kháng cự 1.110 – 1.120 điểm.

Sự rung lắc có thể diễn ra ở vùng giá cao khiến VN-Index thu hẹp đà tăng về phía cuối ngày. Trong đó, vùng hỗ trợ là vùng có thể xuất hiện lực cầu giúp chỉ số phục hồi trở lại, và vùng kháng cự là vùng có thể xuất hiện lực bán khiến chỉ số giảm trở lại.

Nhận định chứng khoán ngày 31/1/2023: VN-Index tiếp tục điều chỉnhNhận định chứng khoán ngày 31/1/2023: VN-Index tiếp tục điều chỉnh
Nhận định chứng khoán tuần 6-10/2/2023: Thị trường rung lắc với biên độ hẹpNhận định chứng khoán tuần 6-10/2/2023: Thị trường rung lắc với biên độ hẹp
Nhận định chứng khoán ngày 6/2/2023: Xu hướng thị trường phái sinhNhận định chứng khoán ngày 6/2/2023: Xu hướng thị trường phái sinh

Theo Kinh tế chứng khoán

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,880 15,900 16,500
CAD 18,009 18,019 18,719
CHF 27,002 27,022 27,972
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,935 26,145 27,435
GBP 30,815 30,825 31,995
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.88 160.03 169.58
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,590 14,600 15,180
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,850 17,860 18,660
THB 630.16 670.16 698.16
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 21:45