Nhận định chứng khoán tuần 6-10/2/2023: Thị trường rung lắc với biên độ hẹp

14:34 | 04/02/2023

|
VN-Index ghi nhận tuần giao dịch không mấy tích cực khi áp lực bán mạnh xuất hiện chủ yếu đến từ nhiều cổ phiếu vốn hóa lớn, đè nặng áp lực lên thị trường khiến chỉ số chung đánh mất mốc 1.100 điểm lui về dưới khu vực 1.080 điểm. Theo nhận định, trong tuần giao dịch 6-10/2, thị trường sẽ tiếp tục rung lắc với biên độ hẹp và nhà đầu tư duy trì tỷ trọng danh mục ở mức thấp khi thanh khoản tuần tới dự kiến sẽ còn giảm.

VN-Index tiếp tục điều chỉnh

(CTCK Đông Á - DAS)

VN-Index ngừng rơi trong hai phiên vừa qua nhưng lực cầu bắt đáy còn yếu, thanh khoản thị trường giảm xuống quanh mức 10.000 tỷ đồng mặt dù đã có sự hỗ trợ tích cực từ dòng tiền mua ròng của khối nhà đầu tư nước ngoài. Việc giữ điểm số bằng sự hỗ trợ của một vài cổ phiếu trụ chưa giúp thị trường định hình khả năng quay lại xu thướng tăng, cơ hội kiếm lợi nhuận ngắn hạn khá ít ỏi. Điểm số VN-Index còn có thể tiếp tục điều chỉnh trong những phiên tới khi nhóm cổ phiếu trụ giao dịch tăng giảm đan xen và thanh khoản thị trường chưa tích cực trở lại.

Hình minh họa
Theo nhận định, thị trường sẽ tiếp tục rung lắc với biên độ hẹp. Hình minh họa

Trong tuần tới, sự phản ứng của thị trường tại vùng hỗ trợ ngắn hạn VN-Index 1.050-1.060 điểm sẽ phản ánh khả năng hấp thụ lượng hàng chốt lời, Nhà đầu tư quan sát phản ứng tại giá trên, chờ mua khi thị trường giữ được xu hướng tăng hoặc quản trị rủi ro, hạ tỷ trọng cổ phiếu trong trường hợp mốc VN-Index 1.050 điểm bị phá vỡ.

Duy trì tỷ trọng danh mục ở mức thấp khi thanh khoản dự kiến sẽ còn giảm

(CTCK MB - MBS)

Thị trường trong nước đi ngang phiên thứ 2 liên tiếp sau phiên giảm mạnh giữa tuần này. Thanh khoản thị trường giảm dần về cuối tuần khi nhà đầu tư thận trọng với phiên cơ cấu danh mục của các quỹ ETF nội. Khối ngoại tiếp tục mua ròng là chính là nhân tố giúp thị trường giữ vững xu hướng tăng kể từ giữa tháng 11. Trong khi nhóm bluechips chịu tác động từ hoạt động cơ cấu danh mục ETF, dòng tiền dịch chuyển sang nhóm đầu tư công trong phiên này.

Thanh khoản trên toàn thị trường giảm còn 11.958 tỷ đồng, giảm 25,5% so với mức bình quân 4 phiên trước, đây cũng là phiên có thanh khoản thấp nhất trong tuần này.

Thị trường đi ngang nhưng số cổ phiếu thiệt hại tiếp tục tăng lên, thanh khoản giảm dần về cuối tuần cho thấy nhà đầu tư rất thận trọng không chỉ vì đây là phiên cơ cấu danh mục của các quỹ ETF mà còn do đây là phiên T+2,5 của phiên có lượng hàng nhiều nhất trong vòng 2 tháng vừa qua về tài khoản và nhiều cổ phiếu ở trạng thái lỗ. Về kỹ thuật, VN-Index đang được hỗ trợ ở vùng 1.058 – 1.067, nhà đầu tư nên duy trì tỷ trọng danh mục ở mức thấp khi thanh khoản tuần tới dự kiến sẽ còn giảm.

Thị trường sẽ tiếp tục rung lắc với biên độ hẹp

(CTCK Vietcombank – VCBS)

VN-Index kết tuần với cây nến Spinning Top cho thấy tâm lý thận trọng, giằng co của nhà đầu tư sau phiên giảm điểm mạnh vào giữa tuần. Tại khung đồ thị ngày, 2 chỉ báo quan trọng là MACD và RSI vẫn chưa cho tín hiệu tích cực trở lại mà mới đi ngang cho thấy áp lực bán hiện đang chỉ tạm thời hạ nhiệt. Tuy nhiên trên khung đồ thị giờ, 2 chỉ báo này đang có xu hướng tạo đáy đầu tiên nên tạm thời rủi ro của VN-Index trong ngắn hạn sẽ giảm bớt.

Với diễn biến hiện tại, khả năng cao thị trường sẽ tiếp tục rung lắc với biên độ hẹp và VCBS kỳ vọng sẽ xuất hiện sự phân hóa rõ ràng hơn giữa các nhóm cổ phiếu trên thị trường trong các phiên tới. Trong trường hợp đó, lực cầu xuất hiện trở lại có thể giúp VN-Index bật nảy sau khi chạm khu vực giao cắt với MA20 và nhà đầu tư có thể canh giải ngân với tỷ trọng từ 10 – 15% đối với những mã thuộc ngành ngân hàng có vốn hóa lớn và có xu hướng dẫn dắt thị trường chung hồi phục.

Giai đoạn điều chỉnh của thị trường tạo ra cơ hội giải ngân tốt

(CTCK Sài Gòn - Hà Nội - SHS)

VN-Index chốt tuần ở 1.077,15 điểm và vẫn đang trên ngưỡng hỗ trợ 1.000 điểm, vận động phía ngoài kênh downtrend trung hạn. Thị trường vẫn đang trong xu hướng phục hồi sau khi đã thoát downtrend nhưng chưa thể tạo uptrend ngay, thị trường cần một giai đoạn tích lũy chặt chẽ với biên độ hẹp để tạo ra nền tảng vững chắc trước khi có thể tạo ra uptrend mới. Xét về ngắn hạn SHS cho rằng, tuần điều chỉnh vừa qua là có thể dự báo và cần thiết để tích lũy thêm, sóng hồi có thể chưa kết thúc và sau giai đoạn điều chỉnh VN-Index vẫn có thể hướng tới mốc 1.150 điểm. Các nhà đầu tư ngắn hạn vẫn có thể tận dụng các giai đoạn điều chỉnh như hiện nay để giải ngân gia tăng tỷ trọng.

Với góc nhìn trung - dài hạn SHS dự báo thị trường chưa tạo uptrend sớm mà cần một giai đoạn tích lũy tin cậy kéo dài với biên độ hẹp dần để tạo nền tảng trước khi uptrend thực sự xảy ra. Giai đoạn hiện tại vẫn là giai đoạn thị trường vận động trong sóng hồi sau downtrend với biên độ rộng, dần thị trường sẽ dao động giảm dần biên độ để tích lũy.

Tuy nhiên, trong giai đoạn tích lũy, cơ hội đầu tư trung dài hạn sẽ hình thành ngày càng nhiều hơn, đặc biệt ở nhóm các cổ phiếu mạnh ít chịu ảnh hưởng của downtrend vừa qua và các cố phiếu hồi phục sớm đang có xu hướng vượt đỉnh. Các nhà đầu tư trung, dài hạn hoàn toàn có thể gia tăng tỷ trọng trong các đợt điều chỉnh của thị trường như giai đoạn hiện nay.

Hướng giải ngân vẫn là tập trung vào các cổ phiếu mạnh đang có xu hướng tích lũy và phục hồi sớm, có nền tảng cơ bản tốt, các cổ phiếu đầu ngành duy trì được tăng trưởng lợi nhuận và tiếp tục có kỳ vọng tăng trưởng trong năm tới, tận dụng các phiên thị trường điều chỉnh giảm điểm để giải ngân.

Thị trường vẫn đang dao động trong biên độ mạnh của quá trình hồi phục đầu tiên sau khi thoát downtrend, điểm tích cực là VN-Index vẫn vận động cách xa khu vực hỗ trợ và chưa có tín hiệu có thể trở lại xu hướng tiêu cực mặc dù các phiên điều chỉnh mạnh vẫn đang diễn ra, SHS kỳ vọng thị trường sẽ dần ổn định lại trong trạng thái tích lũy trong thời gian tới. Các cơ hội giải ngân trong giai đoạn này vẫn xuất hiện đối với cả trường phái đầu tư ngắn, trung - dài hạn. Các giai đoạn điều chỉnh của thị trường vẫn sẽ tạo ra cơ hội giải ngân tốt.

Những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo, các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,750 ▲300K 67,450 ▲300K
AVPL/SJC HCM 66,750 ▲250K 67,350 ▲250K
AVPL/SJC ĐN 66,650 ▲200K 67,350 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 54,850 ▲600K 55,050 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 54,800 ▲600K 55,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,750 ▲300K 67,450 ▲300K
Cập nhật: 23/03/2023 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 54.850 ▲350K 55.950 ▲350K
TPHCM - SJC 66.700 ▲200K 67.350 ▲200K
TPHCM - Hà Nội PNJ 54.850 ▲350K
Hà Nội - 66.700 67.350 ▲200K 23/03/2023 11:28:04 ▲1K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 54.850 ▲350K
Đà Nẵng - 66.700 67.350 ▲200K 23/03/2023 11:28:04 ▲1K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 54.850 ▲350K
Cần Thơ - 66.800 67.400 ▲250K 23/03/2023 11:30:58 ▲1K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 54.850 ▲350K
Giá vàng nữ trang - 54.700 55.500 ▲400K 23/03/2023 11:28:04 ▲1K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.380 ▲300K 41.780 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.220 ▲240K 32.620 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.840 ▲170K 23.240 ▲170K
Cập nhật: 23/03/2023 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,490 ▲50K 5,590 ▲50K
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,475 ▲50K 5,575 ▲50K
Vàng trang sức 99.99 5,425 ▲50K 5,550 ▲50K
Vàng trang sức 99.9 5,415 ▲50K 5,540 ▲50K
Vàng NL 99.99 5,430 ▲50K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,660 ▲30K 6,740 ▲30K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,630 ▲20K 6,730 ▲20K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,675 ▲25K 6,740 ▲25K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,490 ▲50K 5,590 ▲50K
Vàng NT, TT Thái Bình 5,480 ▲60K 5,580 ▲60K
Cập nhật: 23/03/2023 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,700 ▲250K 67,400 ▲250K
SJC 5c 66,700 ▲250K 67,420 ▲250K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,700 ▲250K 67,430 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 54,900 ▲400K 55,900 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 54,900 ▲400K 56,000 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 54,750 ▲450K 55,500 ▲400K
Nữ Trang 99% 53,650 ▲396K 54,950 ▲396K
Nữ Trang 68% 35,894 ▲272K 37,894 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 21,296 ▲167K 23,296 ▲167K
Cập nhật: 23/03/2023 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,406.44 15,562.06 16,063.33
CAD 16,747.90 16,917.08 17,461.99
CHF 25,017.66 25,270.37 26,084.35
CNY 3,367.34 3,401.36 3,511.45
DKK - 3,376.36 3,506.09
EUR 24,950.97 25,203.00 26,348.00
GBP 28,198.17 28,483.00 29,400.46
HKD 2,920.42 2,949.92 3,044.94
INR - 284.61 296.03
JPY 175.05 176.82 185.32
KRW 15.80 17.55 19.25
KWD - 76,619.06 79,692.20
MYR - 5,254.59 5,369.87
NOK - 2,213.27 2,307.52
RUB - 290.96 322.14
SAR - 6,244.17 6,494.62
SEK - 2,243.26 2,338.80
SGD 17,280.75 17,455.30 18,017.55
THB 608.91 676.57 702.56
USD 23,320.00 23,350.00 23,690.00
Cập nhật: 23/03/2023 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,596 15,696 16,246
CAD 16,944 17,044 17,594
CHF 25,234 25,339 26,139
CNY - 3,407 3,517
DKK - 3,398 3,528
EUR #25,269 25,294 26,404
GBP 28,595 28,645 29,605
HKD 2,919 2,934 3,069
JPY 176.47 176.47 184.42
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.7 1.65
NOK - 2,225 2,305
NZD 14,526 14,576 15,093
SEK - 2,247 2,357
SGD 17,294 17,394 17,994
THB 637.66 682 705.66
USD #23,313 23,333 23,673
Cập nhật: 23/03/2023 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,370 23,370 23,670
USD(1-2-5) 23,150 - -
USD(10-20) 23,323 - -
GBP 28,368 28,540 29,622
HKD 2,933 2,954 3,040
CHF 25,151 25,302 26,109
JPY 175.69 176.75 185.08
THB 652.96 659.56 720.37
AUD 15,506 15,600 16,084
CAD 16,845 16,946 17,477
SGD 17,387 17,492 18,000
SEK - 2,261 2,337
LAK - 1.06 1.48
DKK - 3,394 3,507
NOK - 2,228 2,304
CNY - 3,392 3,505
RUB - 276 355
NZD 14,517 14,605 14,958
KRW 16.45 - 19.28
EUR 25,209 25,278 26,419
TWD 701.29 - 796.84
MYR 4,978.47 - 5,470.68
Cập nhật: 23/03/2023 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,330.00 23,360.00 23,690.00
EUR 25,158.00 25,179.00 26,261.00
GBP 28,380.00 28,551.00 29,297.00
HKD 2,938.00 2,950.00 3,048.00
CHF 25,202.00 25,303.00 25,073.00
JPY 176.85 177.56 184.56
AUD 15,435.00 15,497.00 16,112.00
SGD 17,423.00 17,493.00 17,948.00
THB 666.00 669.00 710.00
CAD 16,883.00 16,951.00 17,385.00
NZD 0.00 14,439.00 14,969.00
KRW 0.00 17.41 20.07
Cập nhật: 23/03/2023 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 23.360 23.635
CAD 17.041 17.400
GBP 28.818 29.184
CHF 25.519 25.886
JPY 178,29 182,84
AUD 15.684 16.042
EUR 25.500 25.915
Cập nhật: 23/03/2023 14:00