Nhận định chứng khoán ngày 31/1/2023: VN-Index tiếp tục điều chỉnh

07:01 | 31/01/2023

166 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Áp lực bán quay trở lại và tăng mạnh vào phiên chiều khiến VN-Index giảm điểm, lui về sát khu vực hỗ trợ 1.100 điểm. Thanh khoản được cải thiện nhưng chủ yếu ở chiều bán chủ động cho thấy tâm lý thận trọng đã quay trở lại sau nhịp tăng điểm từ trước Tết. Theo nhận định, trong phiên giao dịch 31/1, thị trường khả năng sẽ theo quán tính tiếp tục điều chỉnh và có thể bật tăng trở lại khi chạm ngưỡng hỗ trợ 1.090 điểm.

Thị trường còn có thể gặp khó khăn

(CTCK MB - MBS)

Thị trường điều chỉnh sau chuỗi tăng 8 phiên liên tiếp. Thanh khoản đạt mức cao nhất kể từ đầu năm khi nhà đầu tư chốt lời nhóm cổ phiếu bluechips. Dòng tiền dịch chuyển sang nhóm cổ phiếu nhỏ để tìm cơ hội, toàn thị trường có tới 78 cổ phiếu chốt phiên ở mức giá trần.Thanh khoản trên toàn thị trường đạt 12.580 tỷ đồng, tăng nhẹ 3,2% so với tuần trước tết. Khối ngoại tiếp tục mua ròng 787,64 tỷ đồng trên toàn thị trường. Lực mua tập trung tại các cổ phiếu/chứng chỉ quỹ như: FUEVFVND, HPG, SSI, VND, HDB…

Nhận định chứng khoán ngày 31/1/2023: VN-Index tiếp tục điều chỉnh
Theo nhận định, nhịp điều chỉnh ngắn hạn là cần thiết để VN-Index kiểm tra lại mốc hỗ trợ 1.100 điểm trước khi có thể quay lại xu hướng tăng. Hình minh họa

Thị trường gặp áp lực chốt lời sau chuỗi tăng 8 phiên liên tiếp là hoàn toàn bình thường. Về kỹ thuật, khu vực 1.120 -1.124 điểm là ngưỡng cản kỹ thuật của chỉ số VN-Index, với việc thanh khoản lên cao ở phiên hôm nay, khả năng thị trường còn có thể gặp khó khăn ở các phiên sắp tới, vùng hỗ trợ ở 1.065 – 1.098 điểm.

Thị trường tiếp tục điều chỉnh

(CTCK BIDV – BSC)

Thị trường giằng co quanh ngưỡng 1.100 điểm cả ngày hôm nay trước khi đột ngột giảm mạnh vào cuối phiên, đóng cửa tại mốc 1.102,57, giảm hơn 14 điểm so với phiên đầu tiên của năm Quý Mão. 5/19 ngành tăng điểm, trong đó ngành Tài nguyên cơ bản có diễn biến tích cực nhất với mức tăng hơn 1,4%.

Về giao dịch của khối ngoại, hôm nay khối này tiếp tục mua ròng trên cả hai sàn HSX và HNX. Sau phiên giảm điểm hôm nay, thị trường khả năng sẽ theo quán tính tiếp tục điều chỉnh và có thể bật tăng trở lại khi chạm ngưỡng hỗ trợ 1.090 điểm.

Áp lực điều chỉnh ngắn hạn đã xuất hiện

(CTCK Vietcombank – VCBS)

VN-Index kết phiên hôm nay bằng một nết Mazubozu đỏ ngay cạnh nến Doji tại vùng đỉnh ngắn hạn cuối phiên thứ sáu tuần trước, tạo thành mô hình nến tương tự morning star cho tín hiệu điều chỉnh giảm. Bên cạnh đó, chỉ báo RSI đã tạo đỉnh đầu tiên khi vượt lên trên vùng quá mua cho thấy áp lực điều chỉnh ngắn hạn đã xuất hiện. Hỗ trợ gần nhất của VN-Index sẽ quanh khu vực 1.100 điểm.

Nhìn chung, nhịp điều chỉnh ngắn hạn là cần thiết để VN-Index kiểm tra lại mốc hỗ trợ 1.100 điểm trước khi có thể quay lại xu hướng tăng và tiệm cận các đỉnh cao hơn. Nếu VN-Index giữ vững được vùng hỗ trợ này, các nhà đầu tư có thể giải ngân với tỉ trọng lớn hơn với các cổ phiếu thuộc các nhóm ngành đang thu hút dòng tiền như bán lẻ, vật liệu xây dựng. Ngược lại nếu vùng hỗ trợ này bị xuyên thủng và các chỉ báo cho tín hiệu phân kỳ âm thì các nhà đầu tư nên chủ động nâng cao tỉ trọng tiền mặt để hạn chế tối đa rủi ro tài khoản.

VN-Index tiếp tục điều chỉnh

(CTCK Bản Việt – VCSC)

Tín hiệu kỹ thuật ngắn hạn vẫn duy trì ở trạng thái Tích cực đối với các chỉ số VN-Index, VN30, VNMidcap, VNSmallcap hay HNX-Index. Ngưỡng hỗ trợ gần nhất đối với các chỉ số này là đường EMA5 ngày trong khi xa hơn là đường EMA10 ngày.

Dự báo trong phiên ngày mai, thị trường với đại diện là chỉ số VN-Index có thể sẽ tiếp tục đà điều chỉnh giảm trong phiên sáng để kiểm định ngưỡng hỗ trợ EMA5 tại 1.100 điểm và thấp hơn là EMA10 tại 1.090 điểm.

Nếu lực bán ra không quá mạnh và được đối trọng bởi lực cầu tốt từ vùng giá thấp, giúp VN-Index có thể duy trì phía trên mốc 1.100 điểm khi đóng cửa, VN-Index sẽ có cơ hội tăng trở lại ở những phiên sau đó để hướng lên kháng cự mạnh EMA200 tại 1.150 điểm. Tuy nhiên, nếu VN-Index đóng cửa dưới đường EMA5, quá trình điều chỉnh, tái tích lũy của chỉ số này có thể sẽ kéo dài lâu hơn một phiên, thậm chí là giảm xuống các hỗ trợ thấp hơn như EMA10 hay EMA20.

Những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo, các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.

Theo Kinh tế chứng khoán

Sau cú lao dốc 45 điểm, thị trường sập hay điều chỉnh, tiền chảy vào đâu?Sau cú lao dốc 45 điểm, thị trường sập hay điều chỉnh, tiền chảy vào đâu?
Chứng khoán khó có khả năng giảm sốc như giai đoạn trước?Chứng khoán khó có khả năng giảm sốc như giai đoạn trước?
Nhận định chứng khoán tuần 9-13/1/2022: VN-Index duy trì nhịp tăng ngắn hạnNhận định chứng khoán tuần 9-13/1/2022: VN-Index duy trì nhịp tăng ngắn hạn
Nhận định chứng khoán tuần 16-20/1/2023: Thị trường giằng co, rung lắc trong biên độ hẹpNhận định chứng khoán tuần 16-20/1/2023: Thị trường giằng co, rung lắc trong biên độ hẹp

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 10:00