Nhận định chứng khoán ngày 6/9/2021: Xu hướng thị trường phái sinh

00:30 | 06/09/2021

344 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các chuyên gia phân tích và công ty chứng khoán đưa ra nhận định về thị trường phái sinh cho ngày giao dịch 6/9/2021.

Tạp chí điện tử Kinh tế Chứng khoán Việt Nam xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo!

I. HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI CỦA CHỈ SỐ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

I.1. Diễn biến thị trường

Các hợp đồng tương lai hầu hết tăng điểm trong phiên giao dịch ngày 01/09/2021. VN30F2109 (F2109) tăng 0,11%, đạt 1.428,60 điểm; VN30F2110 (F2110) không thay đổi với 1.427 điểm; hợp đồng VN30F2112 (F2112) tăng 0,11%, đạt 1.428,50 điểm; hợp đồng VN30F2203 (F2203) giảm 0,05%, còn 1.425 điểm. Hiện tại, chỉ số cơ sở VN30-Index đang ở mức 1.484,25 điểm.

Khối lượng và giá trị giao dịch của thị trường phái sinh tăng lần lượt 10,30% và 10,46% so với phiên ngày 31/08/2021. Cụ thể, khối lượng giao dịch F2109 tăng 10,31% với 210.501 hợp đồng được khớp lệnh. Hợp đồng F2110 đạt 290 hợp đồng, tăng 31,22%.

Khối ngoại có phiên mua ròng thứ 3 liên tiếp với tổng khối lượng mua ròng trong phiên giao dịch ngày 01/09/2021 đạt 623 hợp đồng.

Sau tuần giảm điểm mạnh trước đó, hợp đồng F2109 tăng điểm tích cực trong phiên giao dịch đầu tuần. Trong 2 phiên giao dịch tiếp theo, tuy biến động giằng co nhưng hợp đồng F2109 vẫn kết tuần trên mức tham chiếu.

Đồ thị intraday của VN30F2109 trong giai đoạn 30/08-01/09/2021

Nhận định chứng khoán ngày 6/9/2021: Xu hướng thị trường phái sinh
Nguồn: VietstockFinance

Kết phiên, basis hợp đồng VN30F2109 đảo chiều và đạt giá trị 1,66 điểm. Điều này cho thấy nhà đầu tư đang lạc quan về triển vọng của VN30-Index.

Biến động VN30F2109 và VN30-Index

Nhận định chứng khoán ngày 6/9/2021: Xu hướng thị trường phái sinh
Nguồn: VietstockFinance

Lưu ý: Basis được tính theo công thức sau: Basis = Giá hợp đồng tương lai - VN30-Index

I.2. Định giá các hợp đồng tương lai

Dựa trên phương pháp định giá hợp lý với thời điểm khởi đầu ngày 06/09/2021, khung giá hợp lý của các hợp đồng tương lai đang được giao dịch trên thị trường được thể hiện như sau:

Nhận định chứng khoán ngày 6/9/2021: Xu hướng thị trường phái sinh
Nguồn: VietstockFinance

Lưu ý: Chi phí cơ hội trong mô hình định giá được điều chỉnh để phù hợp với thị trường Việt Nam. Cụ thể, lãi suất tín phiếu phi rủi ro (tín phiếu Chính phủ) sẽ được thay thế bằng lãi suất tiền gửi trung bình của các ngân hàng lớn với sự hiệu chỉnh kỳ hạn phù hợp với từng loại hợp đồng tương lai.

I.3. Phân tích kỹ thuật VN30-Index

Trong phiên giao dịch ngày 01/09/2021, VN30-Index có phiên thứ 3 liên tiếp biến động quanh đường SMA 100 ngày. Thân nến nhỏ xuất hiện chứng tỏ các nhà đầu tư đang khá phân vân về triển vọng của chỉ số.

Nếu có thể vượt hoàn toàn đường MA này thì chỉ số sẽ có cơ hội hướng lên test lại đường SMA 50 ngày. Tuy nhiên, trong trường hợp chỉ số trở lại điều chỉnh thì ngưỡng Fibonacci Retracement 38,2% sẽ là hỗ trợ gần nhất của chỉ số.

Chỉ báo Stochastic Oscillator vẫn đang tăng sau khi cắt lên trên vùng overbought. Điều này cho thấy rủi ro đang được giảm thiểu.

Nhận định chứng khoán ngày 6/9/2021: Xu hướng thị trường phái sinh
Nguồn: VietstockFinance

II. HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI CỦA THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU

Dựa trên phương pháp định giá hợp lý với thời điểm khởi đầu ngày 06/09/2021, khung giá hợp lý của các hợp đồng tương lai đang được giao dịch trên thị trường được thể hiện như sau:

Nhận định chứng khoán ngày 6/9/2021: Xu hướng thị trường phái sinh
Nguồn: VietstockFinance

Lưu ý: Chi phí cơ hội trong mô hình định giá được điều chỉnh để phù hợp với thị trường Việt Nam. Cụ thể, lãi suất tín phiếu phi rủi ro (tín phiếu Chính phủ) sẽ được thay thế bằng lãi suất tiền gửi trung bình của các ngân hàng lớn với sự hiệu chỉnh kỳ hạn phù hợp với từng loại hợp đồng tương lai.

Nhà đầu tư không nên mua các hợp đồng này ở thời điểm hiện tại. Vì các hợp đồng đang có giá khá cao so với mức giá lý thuyết.

Dự báo phiên giao dịch chứng khoán phái sinh phiên 6/9:

Chứng khoán Rồng Việt - VDSC

Trong khung 1H, thêm lần nữa HĐ VN30F2109 đã thất bại tại vùng 1435 và lùi bước. Chỉ báo RSI và MACD đang ở ngưỡng trung lập, nhưng mức độ đang yếu dần cho thấy HĐ VN30F2109 sẽ khó vượt vùng 1.435 trong tương lai và điều chỉnh ngắn hạn dễ xảy ra.

Trong xu thế suy yếu dần ở cả HĐ VN30F2109 và chỉ số VN30, nhà đầu tư có thể cân nhắc mở vị thế ngắn hạn Bán (Short) tại vùng 1.434, cắt lỗ trên mức 1.440 và chốt lãi tại ngưỡng 1.420.

Chứng khoán BIDV - BSC

Ngoại trừ VN30F2203, các hợp đồng đều tăng trái chiều cùng chỉ số cơ sở. Nhà đầu tư có thể cân nhắc những nhịp canh Bán (Short) cho các hợp đồng dài hạn.

Chứng khoán MB - MBS

Thị trường tiếp tục đi lên trong nghi ngờ khiến các HĐTL ghi nhận những diễn biến phân hóa với mức biến động giá khiêm tốn từ -0,7 đến 1,6 điểm.

Cụ thể, VN30F2109 tăng 0,11% lên 1.428,6 điểm, hiện cao hơn 1,6 điểm so với chỉ số cơ sở. Tuy vậy, tổng thanh khoản thị trường phiên 1/9 tăng 8,2% so với phiên liền trước, với 210.857 hợp đồng được khớp lệnh trong phiên.

Nhà đầu tư chỉ nên xem những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo. Các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.

Theo Kinh tế Chứng khoán Việt Nam

Nhận định chứng khoán ngày 6/9/2021: Dòng tiền vẫn tập trung ở nhóm vốn hóa vừa và nhỏNhận định chứng khoán ngày 6/9/2021: Dòng tiền vẫn tập trung ở nhóm vốn hóa vừa và nhỏ
Mỹ truy tố chủ sàn tiền ảo BitConnect lừa đảo 2 tỷ USDMỹ truy tố chủ sàn tiền ảo BitConnect lừa đảo 2 tỷ USD
Lời khuyên giúp nhà đầu tư chứng khoán vượt qua một thị trường biến động phức tạpLời khuyên giúp nhà đầu tư chứng khoán vượt qua một thị trường biến động phức tạp
Nắm trong tay cổ phiếu tốt, nhà đầu tư vẫn có nguy cơ Nắm trong tay cổ phiếu tốt, nhà đầu tư vẫn có nguy cơ "ra đảo"
Tổng quan thị trường chứng khoán tháng 8/2021Tổng quan thị trường chứng khoán tháng 8/2021
Nhận định chứng khoán tuần từ 6-10/9/2021: Cần vượt qua vùng kháng cự 1.335-1.340 điểmNhận định chứng khoán tuần từ 6-10/9/2021: Cần vượt qua vùng kháng cự 1.335-1.340 điểm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 74,050 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▲50K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
Cập nhật: 03/05/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Cập nhật: 03/05/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,477 16,577 17,027
CAD 18,349 18,449 18,999
CHF 27,539 27,644 28,444
CNY - 3,470 3,580
DKK - 3,610 3,740
EUR #26,836 26,871 28,131
GBP 31,530 31,580 32,540
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 162.56 162.56 170.51
KRW 16.88 17.68 20.48
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,283 2,363
NZD 14,950 15,000 15,517
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,340 18,440 19,170
THB 637.57 681.91 705.57
USD #25,203 25,203 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 03/05/2024 16:45