Nhà máy ô tô Vinfast sẽ chính thức khánh thành vào tháng 6/2019

13:35 | 16/04/2019

122 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 16/4/2019, Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh VinFast công bố sẽ khánh thành và chính thức đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất ô tô vào tháng 6/2019, thay vì tháng 9/2019 như kế hoạch. Với kỷ lục 21 tháng - từ khởi công, xây dựng, lắp đặt, chạy thử và chính thức vận hành nhà máy, VinFast sẽ tạo nên kỳ tích mới trong ngành công nghiệp ô tô thế giới.    

Từ cuối quý I/2019, VinFast đã liên tục gửi các lô xe sản xuất thử đến 14 nước tại 4 châu lục để kiểm thử chất lượng. Sau các vòng thử nghiệm va đập và kiểm định kỹ thuật nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn cao của quốc tế, các mẫu xe VinFast đã nhận được đánh giá rất tích cực.

nha may o to vinfast se chinh thuc khanh thanh vao thang 62019

Kết quả kiểm thử sản phẩm phản ánh sự hoàn thiện của các dây chuyền sản xuất và mức độ sẵn sàng của nhà máy. Đây là cơ sở quan trọng để VinFast đẩy sớm thời điểm khánh thành nhà máy ô tô lên 3 tháng so với kế hoạch, chuyển từ tháng 9/2019 lên tháng 6/2019.

Tổng thời gian xây dựng, lắp đặt nhà xưởng, dây chuyền và vận hành thử đã được rút ngắn xuống còn 21 tháng. Tốc độ kỷ lục này là kỳ tích trong ngành ô tô thế giới, đặc biệt với một doanh nghiệp hoàn toàn mới như VinFast.

nha may o to vinfast se chinh thuc khanh thanh vao thang 62019

“Việc chất lượng xe VinFast được đánh giá cao bởi các trung tâm kiểm định hàng đầu thế giới đã khẳng định năng lực và mức độ hoàn thiện của các dây chuyền sản xuất. Hiện chúng tôi đang hoàn tất những công đoạn cuối để có thể khánh thành và đưa nhà máy vào sản xuất hàng loạt trong tháng 6/2019. VinFast đã sẵn sàng mang đến cho người tiêu dùng Việt Nam những sản phẩm ô tô chất lượng, đẳng cấp thế giới”, bà Lê Thị Thu Thủy - Chủ tịch VinFast chia sẻ.

nha may o to vinfast se chinh thuc khanh thanh vao thang 62019

Nhà máy sản xuất ô tô VinFast được xây dựng theo tiêu chuẩn công nghệ 4.0, có quy mô và độ hiện đại hàng đầu Đông Nam Á. Quy trình sản xuất tại nhà máy hoàn toàn đồng bộ và khép kín với các phân xưởng dập, hàn, sơn, lắp ráp, động cơ được kết nối liên hoàn và tự động hoá bởi hàng nghìn robot.

Theo kế hoạch, VinFast sẽ chính thức bán ra thị trường dòng xe CUV Fadil trong quý II/2019. Những mẫu xe sedan và SUV mang thương hiệu Lux sẽ đến tay khách hàng trong quý III/2019.

VinFast là công ty thành viên của Vingroup - một trong những Tập đoàn kinh tế tư nhân đa ngành lớn nhất châu Á với giá trị vốn hóa thị trường đạt gần 16 tỷ đô la Mỹ. Công ty hiện hoạt động trong lĩnh vực sản xuất ô tô và xe máy điện, trụ sở nhà máy tại Cát Hải - Hải Phòng.

Các cột mốc chính trong quá trình 21 tháng hoàn thiện tổ hợp VinFast:

  • Tháng 9/2017: Khởi công Tổ hợp sản xuất ô tô và xe máy điện tại Cát Hải - Hải Phòng.
  • Tháng 10/2017: Công bố các mẫu thiết kế xe đầu tiên
  • Tháng 10/2018: Công bố hai mẫu xe concept đầu tiên tại Triển lãm Paris Motor Show 2018.
  • Tháng 11/2018: Khánh thành nhà máy sản xuất xe máy điện và ra mắt dòng sản phẩm đầu tiên VinFast Klara, gồm phiên bản pin lithium-ion và phiên bản ắc quy a-xít chì.
  • Tháng 3/2019: Hoàn thành sản xuất thử nghiệm mẫu xe Lux SA2.0 đầu tiên và đưa hàng loạt xe ra nước ngoài kiểm thử.
  • Tháng 6/2019: Dự kiến chính thức khánh thành và đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất ô tô.
nha may o to vinfast se chinh thuc khanh thanh vao thang 62019Tiêu chuẩn đánh giá xe mới của châu Âu khắc nghiệt như thế nào?
nha may o to vinfast se chinh thuc khanh thanh vao thang 62019Chiếc ô tô VinFast đầu tiên lăn bánh, tài sản ông Phạm Nhật Vượng tăng “chóng mặt”

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,036 16,056 16,656
CAD 18,165 18,175 18,875
CHF 27,383 27,403 28,353
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,541 3,711
EUR #26,235 26,445 27,735
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.33 160.48 170.03
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,246 2,381
SGD 18,118 18,128 18,928
THB 637.62 677.62 705.62
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 22:00