Nhà giàu Mỹ đổ xô bán trang sức, đồng hồ vì giá vàng lên cao

20:37 | 26/06/2019

203 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các hãng mua và tái chế trang sức tại Mỹ bận rộn cả tuần qua khi giá vàng lên đỉnh 6 năm.

Các giám đốc quỹ không phải những người duy nhất nhận ra cơ hội từ việc giá vàng lên đỉnh 6 năm. Gene Furman - CEO hãng mua và tái chế trang sức cũ Empire Gold Buyers cho biết việc kinh doanh của họ đang lên cao nhất kể từ năm 2011 - thời điểm giá kim loại quý cũng giao dịch ở mức kỷ lục. Trong khi đó, tại House of Kahn Estate Jewelers, hoạt động giao dịch trang sức cũ cũng tăng gần 50% từ tuần trước.

"Mọi người đều đang tham gia trào lưu này", Furman cho biết, "Họ bán Cartier, Rolex, Tiffany, Van Cleef. Nhiều người bán đồ xa xỉ lắm. Vì họ cần tiền".

nha giau my do xo ban trang suc dong ho vi gia vang len cao
Một chiếc đồng hồ đeo tay bằng vàng của Rolex. Ảnh: Bloomberg

Giá vàng tăng cao từ tuần trước, hôm qua có thời điểm lên sát 1.440 USD một ounce - cao nhất kể từ năm 2013. Khả năng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) giảm lãi suất trong năm nay và căng thẳng Mỹ - Iran là nguyên nhân của đà tăng này. Vàng là công cụ không trả lãi cố định và được ưa chuộng trong thời kỳ biến động chính trị - xã hội.

Các hãng luyện và tái chế kim loại quý đang tận dụng đà tăng này, khi nhà đầu tư hứng thú trở lại với vàng sau nhiều năm giao dịch dưới 1.350 USD một ounce. Khoảng 4,9 tỷ USD kim loại quý đã được các quỹ ETF liên quan đến vàng mua thêm trong tháng này. Trong đó, quỹ tín thác vàng lớn nhất thế giới SPDR Gold Shares tuần trước có phiên mua vào kỷ lục.

Số hợp đồng vàng tương lai chưa tất toán trên sàn Comex tháng này tăng 26% - mạnh nhất gần 2 năm qua. Năm nay, các quỹ ETF cũng mua thêm gần 86 tấn vàng, theo số liệu của Bloomberg.

Giá vàng hiện đã về 1.400 USD một ounce. Dù vậy, Sabine Schels - nhà phân tích tại Goldman Sachs Group dự báo giá có thể lên 1.600 USD, với mức tăng tương tự năm 2016, nếu thị trường tại các nước phát triển tiếp tục diễn biến không tốt.

"Thủy triều đang lên cao rồi", Tobina Kahn - Giám đốc House of Kahn Estate Jewelers cho biết, "Là một người nghiên cứu đá quý và người tiêu dùng, nếu thấy vàng đang liên tục đi lên, tôi sẽ càng tự tin mua vào hơn là khi nó đi xuống".

Theo VNE

Đàm phán thương mại Mỹ - Trung tiến triển, giá vàng SJC "bốc hơi" 600 ngàn đồng/lượng
Giá vàng hôm nay 26/6: Đồng USD bất ngờ phục hồi ép giá vàng đi xuống
Cập nhật giá vàng ngày 25/6: Giá vàng SJC hướng mốc 40 triệu đồng/lượng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▼30K 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▼30K 11,140
Cập nhật: 23/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 23/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,915 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,915 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 23/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16259 16527 17103
CAD 18480 18757 19375
CHF 31384 31763 32399
CNY 0 3570 3690
EUR 29455 29726 30753
GBP 34360 34752 35691
HKD 0 3206 3408
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15188 15777
SGD 19748 20030 20557
THB 709 772 825
USD (1,2) 25927 0 0
USD (5,10,20) 25967 0 0
USD (50,100) 25996 26030 26279
Cập nhật: 23/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,015 26,015 26,279
USD(1-2-5) 24,974 - -
USD(10-20) 24,974 - -
GBP 34,760 34,854 35,600
HKD 3,278 3,288 3,375
CHF 31,666 31,764 32,439
JPY 174.42 174.73 181.42
THB 757.13 766.48 817
AUD 16,539 16,599 16,997
CAD 18,710 18,770 19,249
SGD 19,911 19,973 20,570
SEK - 2,651 2,733
LAK - 0.93 1.28
DKK - 3,967 4,088
NOK - 2,533 2,611
CNY - 3,597 3,681
RUB - - -
NZD 15,165 15,306 15,697
KRW 17.51 - 19.63
EUR 29,674 29,698 30,808
TWD 795.3 - 959.25
MYR 5,712.48 - 6,418.41
SAR - 6,864.44 7,198.93
KWD - 83,246 88,196
XAU - - -
Cập nhật: 23/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,949 26,279
EUR 29,399 29,517 30,623
GBP 34,414 34,552 35,531
HKD 3,262 3,275 3,379
CHF 31,320 31,466 32,339
JPY 174.23 174.93 182.07
AUD 16,480 16,546 17,072
SGD 19,902 19,982 20,517
THB 773 776 810
CAD 18,655 18,730 19,246
NZD 15,294 15,294 15,794
KRW 18.08 19.89
Cập nhật: 23/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26010 26010 26279
AUD 16454 16554 17127
CAD 18670 18770 19327
CHF 31648 31678 32552
CNY 0 3609.5 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29745 29845 30628
GBP 34668 34718 35831
HKD 0 3320 0
JPY 174.16 175.16 181.7
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15310 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19916 20046 20768
THB 0 738.4 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 23/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,990 26,040 26,279
USD20 25,990 26,040 26,279
USD1 25,990 26,040 26,279
AUD 16,503 16,653 17,726
EUR 29,813 29,963 31,144
CAD 18,614 18,714 20,036
SGD 19,976 20,126 21,001
JPY 174.78 176.28 180.97
GBP 34,775 34,925 35,704
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/06/2025 16:00