Nhà đầu tư từ Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông "tăng tốc" mua lại doanh nghiệp Việt

18:32 | 26/12/2018

649 lượt xem
|
Các nhà đầu tư Trung Quốc, vùng lãnh thổ Hồng Kông, Đài Loan đã bỏ lượng lớn tiền để mua bán doanh nghiệp tại Việt Nam. Đáng nói, lượng vốn và dự án của các nhà đầu tư kể trên tăng "chóng mặt" chỉ sau 1 năm và vượt qua các nhà đầu tư khác đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc hay Singapore.

Cụ thể, theo thống kê mới nhất của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ KH&ĐT), trong năm 2018 các nhà đầu tư Trung Quốc, Hồng Kông và Đài Loan đã bỏ khoảng 3,4 tỷ USD để mua bán lại cổ phần, cổ phiếu của các doanh nghiệp tại Việt Nam.

Nhà đầu tư từ Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông
Tổng lượng vốn mua lại cổ phần, cổ phiếu của các nhà đầu tư Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông vào Việt Nam tăng chóng mặt trong năm 2018.

Dòng vốn từ Trung Quốc hoặc các nhà đầu tư liên quan đến Trung Quốc từ Hồng Kông, Đài Loan đã đạt đỉnh điểm, vượt qua số vốn của các nhà đầu tư Nhật Bản.

Theo con số thống kê, trong năm 2018, tổng vốn đầu tư Trung Quốc đại lục vào Việt Nam là 2,46 tỷ USD, vốn đầu tư trực tiếp FDI cấp mới và tăng thêm là 1,6 tỷ USD, còn lại hơn 800 triệu USD là vốn đầu tư gián tiếp thông qua việc mua bán cổ phần doanh nghiệp Việt.

Đáng nói, trong năm 2018 số lượt dự án góp vốn mua cổ phần của các nhà đầu tư đến từ Trung Quốc đại lục khá nhỏ với hơn 1.029 lượt góp vốn, mua cổ phần, đứng sau các nhà đầu tư Hàn Quốc (1.900 lượt dự án).

Tính trung bình nhà đầu tư Trung Quốc bỏ ra hơn 770.000 USD để góp vốn vào doanh nghiệp Việt. Đây là con số khá nhỏ song cũng cho thấy các nhà đầu tư Trung Quốc rất hiểu thị trường và bỏ vốn vào nhiều doanh nghiệp Việt.

Đặc biệt, nếu tính chung số lượt mua dự án, cổ phần doanh nghiệp Việt của các nhà đầu tư từ Trung Quốc với cả các nhà đầu tư đến từ vùng lãnh thổ Hồng Kông, Đài Loan (thuộc Trung Quốc), lượt dự án và số tiền mà các nhà đầu tư từ Trung Quốc đang đứng đầu trong các nhóm nhà đầu tư.

Cụ thể, Hồng Kông có 127 lượt góp vốn mua dự án, với 1,28 tỷ USD, Đài Loan có 81 lượt góp vốn mua dự án, tuy nhiên số tiền là 1,33 tỷ USD.

Tính tổng số tiền đầu tư từ cả Trung Quốc đại lục, vùng lãnh thổ Hồng Kông và Đài Loan là 3,41 tỷ USD, chiếm hơn 1/3 tổng lượng vốn đầu tư gián tiếp mà 112 nhà đầu tư thực hiện tại Việt Nam trong năm 2018.

Theo số liệu công bố của Cục Đầu tư nước ngoài, năm 2017 tổng số vốn Trung Quốc mua bán doanh nghiệp Việt chỉ là hơn 487 triệu USD, với hơn 800 dự án. Con số này trong năm 2018 đã tăng gấp đôi về lượng vốn.

Cũng năm 2017, lượng vốn của các nhà đầu tư Hồng Kông bỏ ra mua lại doanh nghiệp Việt chỉ đạt 138 triệu USD, thấp hơn rất nhiều so với số vốn gần 1,3 tỷ USD mà các nhà đầu tư Hồng Kông mua lại doanh nghiệp Việt trong năm 2018.

Cũng năm 2017, số vốn mua lại doanh nghiệp Việt của các nhà đầu tư Đài Loan chỉ đạt 358 triệu USD, thấp hơn nhiều so với năm 2018 (1,2 tỷ USD).

Theo nhiều chuyên gia kinh tế, việc xé nhỏ các đồng vốn và chia đều vào các dự án, doanh nghiệp cho thấy các nhà đầu tư Trung Quốc và liên quan đến Trung Quốc đang nhắm đến Việt Nam như là vốn mồi để thâu tóm doanh nghiệp, tìm hiểu thị trường và sẵn sàng chuyển vốn sang Việt Nam khi cần.

Hơn nữa, đầu tư vốn theo cách gián tiếp có thể có lợi cho doanh nghiệp Việt khi tăng vốn, lên sàn tuy nhiên nếu nhà đầu tư nước ngoài có cổ phần lớn, cổ đông chắc chắn quyền điều hành của doanh nghiệp có thể rơi vào tay nhà đầu tư Trung Quốc.

Theo Dân trí

Trung Quốc sẽ thay Mỹ ở Afghanistan?
Trí tuệ nhân tạo giúp cảnh sát Trung Quốc tìm kẻ hiếp dâm
Quân đội Mỹ-Trung Quốc vẫn liên lạc với nhau bằng kỹ thuật “cổ lỗ sĩ”
Khi nào Trung Quốc mới “tha” cho Canada?
Trung Quốc bị Mỹ cùng đồng minh “đánh hội đồng” vì tội ăn cắp bí mật thương mại?
Mỹ vạch trần kế hoạch tấn công mạng toàn cầu của tin tặc Trung Quốc

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 01:00