Nhà đầu tư sốt ruột chờ giá điện mặt trời áp mái

11:25 | 19/03/2020

621 lượt xem
|
Sau đợt phát triển rầm rộ, đầu tư điện mặt trời áp mái đang chững lại khi gần 10 tháng trôi qua vẫn chưa có giá mua điện mới.

Ông Nam, một hộ gia đình tại Hoàng Mai (Hà Nội) cho biết gia đình ông đầu tư khoảng 100 triệu đồng lắp đặt thiết bị điện mặt trời trên mái nhà, công suất 5 kWp từ cuối năm ngoái để "đón đầu" mùa hè 2020. Nhưng do lắp đặt sau ngày 30/6, nên chỉ số điện vẫn đang được công ty điện lực ghi nhận, chờ khi có giá điện mới sẽ thanh toán sau. Điều khiến ông lo lắng là chưa biết giá mua điện mặt trời áp mái tới đây sẽ thế nào.

Ông Phạm Hà – chủ một doanh nghiệp tại khu công nghiệp Thăng Long (Hà Nội) cũng đang chờ giá điện. Doanh nghiệp của ông có kế hoạch tận dụng khu nhà xưởng để lắp điện mặt trời áp mái từ tháng 9 năm ngoái, nhưng cũng như nhiều nhà đầu tư khác, họ chưa dám rót vốn vì còn băn khoăn giá mua điện mặt trời sẽ thay đổi.

Tại dự thảo giá mua điện mặt trời đưa ra hồi đầu tháng 1, Bộ Công Thương đề xuất giá mua điện (FIT) với điện mặt trời áp mái giảm về 8,38 cent (1.940 đồng) một kWh, thấp hơn 0,97 cent so với cơ chế áp dụng theo Quyết định 11 trước đây (9,35 cent).

Nhà đầu tư sốt ruột chờ giá điện mặt trời áp mái
Công nhân lắp đặt điện mặt trời áp mái tại TP HCM. Ảnh: EVNHCM

Ông Hoàng Minh Tân – Phó tổng giám đốc Tập đoàn Sơn Hà, một đơn vị phát triển điện mặt trời áp mái tại khu vực phía Bắc, cho rằng mức giá này vẫn đảm bảo hiệu quả đầu tư. Ông phân tích, công nghệ pin mặt trời đã cải tiến, giúp tăng hiệu suất của các tấm pin trên cùng một diện tích, giá thành thấp hơn đang hấp dẫn đang thúc đẩy điện áp mái gia tăng kể từ giữa năm ngoái, không chỉ tại doanh nghiệp quy mô lớn (khu công nghiệp, khu chế xuất, siêu thị...) mà ở hộ kinh doanh nhỏ lẻ, gia đình.

"Công nghệ phát triển giúp hiệu suất pin mặt trời tăng 20% trong 2 năm qua, trong khi giá thành giảm tương ứng. Mức giá 8,38 cent một kWh như đề xuất hiện tại của Bộ Công Thương vẫn đảm bảo hiệu quả đầu tư", ông chia sẻ.

Cũng theo vị này, mô hình điện mặt trời mái nhà được đánh giá là sẽ phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng, từ các hộ gia đình nhỏ (có diện tích mái nhà trên 12m2) đến các nhà máy, doanh nghiệp tại các khu công nghiệp có diện tích mái lớn và tiêu thụ nhiều điện năng.

Nhờ quy mô nhỏ, lắp đặt phân tán nên điện mặt trời áp mái thường được đấu nối vào lưới điện hạ áp và trung áp hiện hữu, không cần đầu tư thêm hệ thống lưới điện truyền tải. Hệ thống này cũng được lắp đặt nhiều ở các mái nhà trong thành phố, khu công nghiệp nên có tác dụng làm giảm quá tải lưới điện truyền tải từ các nguồn điện truyền thống, thường đặt ở xa các trung tâm đông dân.

Ngoài ra, vốn tín dụng cũng có nhiều ưu đãi cho mảng đầu tư này. Hai năm trước khó khăn lớn của điện mặt trời áp mái là thời gian hoàn vốn ước tính phải đến 10-12 năm; thì đến nay con số trên đã được tiết giảm đáng kể về chỉ còn 5-6 năm. Tuần trước Sơn Hà vừa ký thoả thuận phát triển 1.500 MW điện mặt trời áp mái tại Thủ đô với EVN Hà Nội trong 10 năm tới. Người dân và doanh nghiệp khi lắp các sản phẩm điện mặt trời áp mái theo chương trình hợp tác này sẽ được cam kết đấu nối vào điện lưới quốc gia, và có thể bán lại cho công ty điện với mức giá ưu đãi.

Phát triển điện mặt trời áp mái sẽ giúp giải toả phần nào cung ứng điện căng thẳng tới đây. Tuy nhiên, đến cuối năm 2019 mới có gần 19.400 hệ thống điện mặt trời mái nhà được lắp đặt, tương đương công suất 318 MW.

Vì thế, điều ông cũng như nhiều nhà đầu tư điện mặt trời áp mái, khách hàng lắp đặt loại năng lượng này mong muốn lúc này là "cấp có thẩm quyền sớm chốt chính sách giá ổn định để nhà đầu tư yên tâm phát triển, đầu tư".

Gần 10 tháng chờ đợi đã trôi qua, các nhà đầu tư điện mặt trời áp mái vẫn không ngừng hỏi nhau "bao giờ sẽ có giá mua mới".

Theo VNE

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 24/11/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 15,040
NL 99.99 14,040
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,040
Trang sức 99.9 14,300 14,930
Trang sức 99.99 14,310 14,940
Cập nhật: 24/11/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 24/11/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16466 16734 17309
CAD 18157 18433 19046
CHF 31928 32309 32959
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 31007
GBP 33702 34090 35024
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15053
SGD 19622 19903 20437
THB 728 791 846
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26392
Cập nhật: 24/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 24/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 24/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 24/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/11/2025 07:00