"Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"

Nguồn lực thiết thực đối với doanh nghiệp

08:00 | 07/04/2018

429 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo các doanh nghiệp (DN), để tiếp tục triển khai hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, bên cạnh việc các DN phải nâng cao chất lượng sản phẩm thì rất cần những chính sách hỗ trợ hiệu quả hơn của Nhà nước.

Ông Trịnh Tiến Dũng - Chủ tịch HĐQT Công ty CP Xây dựng cơ khí thương mại Đại Dũng cho biết, trước đây mặc dù công ty đã xuất khẩu được các sản phẩm cho các nhà máy nhiệt điện sang các thị trường khó tính như Đài Loan, Nhật Bản…, nhưng lại không thể tham gia cung cấp vật tư, thiết bị, máy móc cho các nhà máy nhiệt điện trong nước. Từ khi Chính phủ có chủ trương ưu tiên sử dụng máy móc, thiết bị, vật tư trong nước, chỉ tổ chức đấu thầu quốc tế khi hàng hóa, vật tư, thiết bị, máy móc, phương tiện trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đáp ứng yêu cầu về chất lượng, số lượng, giá cả… thì Công ty Đại Dũng đã có thể tham gia cung cấp sản phẩm cho các nhà máy nhiệt điện trong nước như: Long Phú, Duyên Hải, Thái Bình. Đó là minh chứng cho tác động tích cực của chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với DN.

nguon luc thiet thuc doi voi doanh nghiep
Tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa trong nước trong các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn Nhà nước

Khẳng định hiệu quả từ việc thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” với DN trong nước, ông Nguyễn Xuân Hàn - Phó chủ tịch Hiệp hội DN TP HCM, Chủ tịch HĐQT Công ty CP Dịch vụ Phú Nhuận (MASECO) nhận định: Cuộc vận động đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong việc sử dụng vật tư, hàng hóa, dịch vụ của DN Việt Nam trong các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước, góp phần giảm nhập siêu, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực, vẫn còn một số vướng mắc, khó khăn, dẫn đến việc sử dụng vật tư, hàng hóa trong nước trong các dự án đầu tư công còn hạn chế, khiến nhiều DN Việt dù có đủ năng lực nhưng đã phải đứng ngoài nhìn hoặc chỉ đóng vai trò nhà thầu phụ của nhiều dự án ngay trên đất nước mình.

Từ thực tế đó, các DN mong muốn Nhà nước có những chính sách hỗ trợ hiệu quả hơn cho các DN trong nước, thúc đẩy thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 13/CT-TTg của Thủ tướng về việc tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa trong nước trong công tác đầu thầu các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn Nhà nước.

Riêng với TP HCM, ông Nguyễn Xuân Hàn kiến nghị lãnh đạo TP HCM căn cứ vào Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Nghị quyết 54 của Quốc hội về thí điểm cơ chế chính sách đặc thù phát triển TP HCM và gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” để nghiên cứu, điều chỉnh và quy định cách thức mời thầu các dự án đầu tư công, mua sắm công cũng như các dự án sử dụng vốn ODA, theo hướng ưu tiên cho DN thành phố, cũng như DN Việt Nam tham gia đấu thầu, quy định tỷ lệ sử dụng dịch vụ, sản phẩm Việt theo từng lĩnh vực của dự án, quy định tiêu chuẩn hàng hóa thay vì xuất xứ hàng hóa trong các dự án mời thầu; đồng thời tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền đến tất cả các sở, ngành, các DN trong nước là chủ đầu tư, thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” khi đàm phán các gói thầu lớn; tăng cường quảng bá sâu rộng tới nhiều đối tượng về năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm của DN trong nước.

Bên cạnh đó, các DN trong nước phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, giá cả cạnh tranh để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, người sử dụng; tăng cường liên kết để nâng cao năng lực, điều kiện để tham gia đấu thầu các dự án lớn.

Theo GS.TSKH Nguyễn Quang Thái - Phó chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội Khoa học kinh tế Việt Nam, các giải pháp của Chính phủ có thể hỗ trợ DN ở một mức độ nhất định nào đó nhưng cũng rất hạn chế và cũng phải tuân thủ các quy định quốc tế trong hội nhập. Về lâu dài, các DN Việt Nam phải nâng cao năng lực cạnh tranh, từ nghiên cứu thị trường, thiết kế mẫu mã, cung ứng sản phẩm đến làm tốt việc bảo trì sản phẩm… và tiến hành liên kết hợp lý để nâng cao khả năng thích ứng với môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt. Bởi có một chân lý: Phần thắng luôn thuộc về DN có sức cạnh tranh mạnh.

Việc sử dụng vật tư, hàng hóa trong nước tại các dự án đầu tư công còn hạn chế, khiến nhiều DN Việt dù có đủ năng lực nhưng đã phải đứng ngoài cuộc hoặc chỉ đóng vai trò nhà thầu phụ của nhiều dự án ngay trên đất nước mình.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 19:00