Người Việt tốn bao nhiêu tiền để nuôi xe hơi?

07:00 | 17/11/2019

1,232 lượt xem
|
Sở hữu chiếc xe hơi tại Việt Nam không phải là chuyện đơn giản bởi giá xe bán ra khá đắt đỏ. Và điều khiến nhiều người lo ngại nhất lại là chi phí nuôi xe.

Để sở hữu một chiếc xe từ đại lý đến khi lăn bánh, người Việt sẽ phải chịu từ 10 -12% phí trước bạ. Sau đó sẽ là phí đăng ký biển số và đăng kiểm, loại phí này phân biệt giữa Hà Nội và các địa phương khác. Với người dân có hộ khẩu Hà Nội, phí đăng ký biển số là 20 triệu đồng (xe con), còn đối với người dân các tỉnh, phí đăng ký biển số là 2 triệu đồng/xe.

Người Việt tốn bao nhiêu tiền để nuôi xe hơi?
Người Việt mất bao nhiêu tiền để sở hữu và nuôi chiếc xe mỗi năm?

Ngoài phí cố định ban đầu, người tiêu dùng sẽ phải trả thêm các loại phí thường niên, hàng năm như phí đường bộ khoảng 1,6 triệu đồng/năm, bảo hiểm trách nhiệm dân sự hơn 435.000 đồng/năm; các loại bảo hiểm xe hơi tự nguyện khác (va đụng, cháy nổ…) tuỳ theo giá trị khoảng từ 4 triệu đồng đến 20 triệu đồng/năm.

Như vậy, phí cố định cho người sở hữu xe hơi mỗi năm là 2 triệu đồng tiền phí sử dụng đường bộ, bảo hiểm dân sự; phí trước ba thấp nhất là 30 triệu đồng, trung bình khoảng 60 - 80 triệu đồng và cao nhất có thể đến cả tỷ đồng/chiếc.

Thông thường, các loại xe từ 300 đến dưới 600 triệu đồng, nếu phí trước bạ là 10%, người dân sẽ phải trả thêm khoảng từ 30 triệu đồng đến 60 triệu đồng/chiếc. Đối với các xe có giá từ 600 triệu đồng trở nên đến 1 tỷ đồng (phân khúc này đang có doanh số tốt nhất hiện nay), phí trước bạ cao nhất có thể lên đến 120 triệu đồng/chiếc.

Tính thêm cả các phí thường niên, người muốn sở hữu xe có giá từ 300 đến 600 triệu đồng sẽ phải trả thêm khoảng 40 đến 70 triệu đồng/chiếc xe. Còn đối với người dân Hà Nội, phí tăng thêm có thể là 55 triệu đồng đến 90 triệu đồng. Mức giá xe đến tay người tiêu dùng sẽ vào khoảng 350 triệu đồng đến 720 triệu đồng.

Đối với các xe có giá trị cao hơn từ 700 triệu đến 1 tỷ đồng, chi phí sở hữu xe sẽ tăng thêm từ 85 đến 120 triệu đồng/xe.

Với người dân Hà Nội, phí trước bạ chênh với các tỉnh khác là 2% và phí đăng ký biển số xe là 18 triệu đồng, phí tăng khá nhiều so với các địa phương. Lấy ví dụ chiếc xe Vios của Toyota, giá bán đại lý là 520 triệu đồng, người dân Hà Nội phải trả thêm khoảng 85 triệu đồng để lăn bánh xe. Trong khi đó, người dân tại các tỉnh chỉ phải trả thêm khoảng 52 đến 55 triệu đồng để chính thức lăn bánh chiếc xe.

Ngoài các chi phí cố định, thường niên, chi phí vận hành, hao mòn chiếc xe ô tô hiện nay khá cao và nhanh. Chi phí vận hành của chiếc xe bao gồm chi phí nhiên liệu, phí đỗ xe, phí cầu đường…

Đối với chi phí nhiên liệu, đa số xe mới, phân khúc hạng A và B hiện nay đều là các dòng xe có dung tích xylanh thấp, tiết kiệm nhiên liệu, đặc biệt là các dòng xe của Nhật. Lượng tiêu thụ xăng dao dộng từ 4,5 lít/100km đối với đường trường, đường hỗn hợp (phố, đường trường) vào khoảng 6 - 7 lít/100km, còn đường phố sẽ dao động khoảng 7 - 9 lít/100km.

Các xe dung tích từ 1.0L đến 1,5L thường tiêu thụ xe hơi thấp, còn các loại xe có dung tích từ 2.0L trở lên đến 3.0L tiêu thụ xăng khá cao, xe 2.0L tiêu thụ thấp nhất 7 lít/100km đường trường, đường phố vào khoảng 9 lít/100km trở lên.

Trong chi phí vận hành, ngoài chi phí xăng dầu là chi phí chính, lớn nhất, còn có chi phí bến bãi, đỗ xe và chi phí cầu đường. Trung bình hộ gia đình có xe hơi gửi xe mất từ 700.000 đồng đến 2 triệu đồng/tháng, nhiều người phải trả chi phí khoảng 3 triệu đồng hoặc hơn ở các bãi giữ xe trung tâm hoặc khu căn hộ cao cấp. Các loại phí cầu đường tính trên di chuyển của từng cá nhân.

Đó là chưa nói đến việc một số thành phố lớn vẫn chưa áp dụng biện pháp thu phí vào nội đô một cách đại trà, nên tiết kiệm đáng kể chi phí cho người sở hữu xe cá nhân.

Một chi phí khác mà chiếc xe nào cũng gặp phải là hao mòn xe, xe ô tô hiện nay có tỷ lệ hao mòn nhanh hơn bởi các yếu tố mẫu mã và vòng đời sản phẩm thay đổi nhanh hơn, từ đó kéo theo chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tiến có phần nhiều hơn, đắt đỏ hơn.

Trung bình vòng đời xe hiện nay thay đổi nhanh hơn do thay đổi mẫu mã, công nghệ, động cơ và nhiên liệu nhanh hơn. Từ động cơ máy dầu, sang máy xăng, từ máy xăng sang động cơ hỗn hợp xăng điện (hybrid), rồi động cơ điện, tương lai là động cơ khí khi hydro… khiến giá trị chiếc xe từ khi đến tay người sử dụng cho đến lúc thải loại ra mất giá rất nhanh, đặc biệt là các dòng xe cao cấp.

Bên cạnh đó, thiết kế, mẫu mã xe cũng thay đổi nhanh theo thị hiếu của thời cuộc, sự phát triển của nhân loại. Những mẫu xe thiết kế cũ đã và đang yếu thế hơn so với các mẫu xe thiết kế hiện đại, kiểu mới, con lai giữa nhiều loại xe khác nhau để đảm bảo đáp ứng thị hiếu của nhóm khách hàng trọng tâm.

Hiện nay, đi tiên phong về thiết kế kiểu dáng xe hơi là các dòng xe châu Âu như Ý, Đức, Pháp, rồi đến các dòng xe Hàn Quốc, Nhật Bản và sau đó là Mỹ. Những thiết kế thế hệ mới của xe hơi đã và đang khiến giá các dòng xe thế hệ cũ được người tiêu dùng sở hữu rẻ nhanh hơn, có khi vừa sử dụng vài năm giá xe bán lại đã mất giá từ 30% đến 50%.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 153,000
Hà Nội - PNJ 151,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 153,000
Miền Tây - PNJ 151,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 153,000
Cập nhật: 18/10/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 15,300
Trang sức 99.9 15,140 15,290
NL 99.99 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 15,300
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,300
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,300
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,300
Cập nhật: 18/10/2025 01:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,302
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,303
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 1,522
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 1,523
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 1,507
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 149,208
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 113,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 102,636
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 92,086
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 88,017
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 62,998
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cập nhật: 18/10/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16771 17345
CAD 18230 18506 19122
CHF 32706 33090 33731
CNY 0 3470 3830
EUR 30170 30444 31470
GBP 34573 34965 35888
HKD 0 3261 3462
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14771 15358
SGD 19807 20088 20614
THB 721 784 838
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26170 26356
Cập nhật: 18/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 01:45