Người Việt tốn bao nhiêu tiền để nuôi xe hơi?

07:00 | 17/11/2019

1,228 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sở hữu chiếc xe hơi tại Việt Nam không phải là chuyện đơn giản bởi giá xe bán ra khá đắt đỏ. Và điều khiến nhiều người lo ngại nhất lại là chi phí nuôi xe.

Để sở hữu một chiếc xe từ đại lý đến khi lăn bánh, người Việt sẽ phải chịu từ 10 -12% phí trước bạ. Sau đó sẽ là phí đăng ký biển số và đăng kiểm, loại phí này phân biệt giữa Hà Nội và các địa phương khác. Với người dân có hộ khẩu Hà Nội, phí đăng ký biển số là 20 triệu đồng (xe con), còn đối với người dân các tỉnh, phí đăng ký biển số là 2 triệu đồng/xe.

Người Việt tốn bao nhiêu tiền để nuôi xe hơi?
Người Việt mất bao nhiêu tiền để sở hữu và nuôi chiếc xe mỗi năm?

Ngoài phí cố định ban đầu, người tiêu dùng sẽ phải trả thêm các loại phí thường niên, hàng năm như phí đường bộ khoảng 1,6 triệu đồng/năm, bảo hiểm trách nhiệm dân sự hơn 435.000 đồng/năm; các loại bảo hiểm xe hơi tự nguyện khác (va đụng, cháy nổ…) tuỳ theo giá trị khoảng từ 4 triệu đồng đến 20 triệu đồng/năm.

Như vậy, phí cố định cho người sở hữu xe hơi mỗi năm là 2 triệu đồng tiền phí sử dụng đường bộ, bảo hiểm dân sự; phí trước ba thấp nhất là 30 triệu đồng, trung bình khoảng 60 - 80 triệu đồng và cao nhất có thể đến cả tỷ đồng/chiếc.

Thông thường, các loại xe từ 300 đến dưới 600 triệu đồng, nếu phí trước bạ là 10%, người dân sẽ phải trả thêm khoảng từ 30 triệu đồng đến 60 triệu đồng/chiếc. Đối với các xe có giá từ 600 triệu đồng trở nên đến 1 tỷ đồng (phân khúc này đang có doanh số tốt nhất hiện nay), phí trước bạ cao nhất có thể lên đến 120 triệu đồng/chiếc.

Tính thêm cả các phí thường niên, người muốn sở hữu xe có giá từ 300 đến 600 triệu đồng sẽ phải trả thêm khoảng 40 đến 70 triệu đồng/chiếc xe. Còn đối với người dân Hà Nội, phí tăng thêm có thể là 55 triệu đồng đến 90 triệu đồng. Mức giá xe đến tay người tiêu dùng sẽ vào khoảng 350 triệu đồng đến 720 triệu đồng.

Đối với các xe có giá trị cao hơn từ 700 triệu đến 1 tỷ đồng, chi phí sở hữu xe sẽ tăng thêm từ 85 đến 120 triệu đồng/xe.

Với người dân Hà Nội, phí trước bạ chênh với các tỉnh khác là 2% và phí đăng ký biển số xe là 18 triệu đồng, phí tăng khá nhiều so với các địa phương. Lấy ví dụ chiếc xe Vios của Toyota, giá bán đại lý là 520 triệu đồng, người dân Hà Nội phải trả thêm khoảng 85 triệu đồng để lăn bánh xe. Trong khi đó, người dân tại các tỉnh chỉ phải trả thêm khoảng 52 đến 55 triệu đồng để chính thức lăn bánh chiếc xe.

Ngoài các chi phí cố định, thường niên, chi phí vận hành, hao mòn chiếc xe ô tô hiện nay khá cao và nhanh. Chi phí vận hành của chiếc xe bao gồm chi phí nhiên liệu, phí đỗ xe, phí cầu đường…

Đối với chi phí nhiên liệu, đa số xe mới, phân khúc hạng A và B hiện nay đều là các dòng xe có dung tích xylanh thấp, tiết kiệm nhiên liệu, đặc biệt là các dòng xe của Nhật. Lượng tiêu thụ xăng dao dộng từ 4,5 lít/100km đối với đường trường, đường hỗn hợp (phố, đường trường) vào khoảng 6 - 7 lít/100km, còn đường phố sẽ dao động khoảng 7 - 9 lít/100km.

Các xe dung tích từ 1.0L đến 1,5L thường tiêu thụ xe hơi thấp, còn các loại xe có dung tích từ 2.0L trở lên đến 3.0L tiêu thụ xăng khá cao, xe 2.0L tiêu thụ thấp nhất 7 lít/100km đường trường, đường phố vào khoảng 9 lít/100km trở lên.

Trong chi phí vận hành, ngoài chi phí xăng dầu là chi phí chính, lớn nhất, còn có chi phí bến bãi, đỗ xe và chi phí cầu đường. Trung bình hộ gia đình có xe hơi gửi xe mất từ 700.000 đồng đến 2 triệu đồng/tháng, nhiều người phải trả chi phí khoảng 3 triệu đồng hoặc hơn ở các bãi giữ xe trung tâm hoặc khu căn hộ cao cấp. Các loại phí cầu đường tính trên di chuyển của từng cá nhân.

Đó là chưa nói đến việc một số thành phố lớn vẫn chưa áp dụng biện pháp thu phí vào nội đô một cách đại trà, nên tiết kiệm đáng kể chi phí cho người sở hữu xe cá nhân.

Một chi phí khác mà chiếc xe nào cũng gặp phải là hao mòn xe, xe ô tô hiện nay có tỷ lệ hao mòn nhanh hơn bởi các yếu tố mẫu mã và vòng đời sản phẩm thay đổi nhanh hơn, từ đó kéo theo chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tiến có phần nhiều hơn, đắt đỏ hơn.

Trung bình vòng đời xe hiện nay thay đổi nhanh hơn do thay đổi mẫu mã, công nghệ, động cơ và nhiên liệu nhanh hơn. Từ động cơ máy dầu, sang máy xăng, từ máy xăng sang động cơ hỗn hợp xăng điện (hybrid), rồi động cơ điện, tương lai là động cơ khí khi hydro… khiến giá trị chiếc xe từ khi đến tay người sử dụng cho đến lúc thải loại ra mất giá rất nhanh, đặc biệt là các dòng xe cao cấp.

Bên cạnh đó, thiết kế, mẫu mã xe cũng thay đổi nhanh theo thị hiếu của thời cuộc, sự phát triển của nhân loại. Những mẫu xe thiết kế cũ đã và đang yếu thế hơn so với các mẫu xe thiết kế hiện đại, kiểu mới, con lai giữa nhiều loại xe khác nhau để đảm bảo đáp ứng thị hiếu của nhóm khách hàng trọng tâm.

Hiện nay, đi tiên phong về thiết kế kiểu dáng xe hơi là các dòng xe châu Âu như Ý, Đức, Pháp, rồi đến các dòng xe Hàn Quốc, Nhật Bản và sau đó là Mỹ. Những thiết kế thế hệ mới của xe hơi đã và đang khiến giá các dòng xe thế hệ cũ được người tiêu dùng sở hữu rẻ nhanh hơn, có khi vừa sử dụng vài năm giá xe bán lại đã mất giá từ 30% đến 50%.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,910 16,010 16,460
CAD 18,074 18,174 18,724
CHF 27,034 27,139 27,939
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,938 30,988 31,948
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,578 14,628 15,145
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,937 18,037 18,637
THB 627.41 671.75 695.41
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 12:00