Người Việt tốn bao nhiêu tiền để nuôi xe hơi?

07:00 | 17/11/2019

1,231 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sở hữu chiếc xe hơi tại Việt Nam không phải là chuyện đơn giản bởi giá xe bán ra khá đắt đỏ. Và điều khiến nhiều người lo ngại nhất lại là chi phí nuôi xe.

Để sở hữu một chiếc xe từ đại lý đến khi lăn bánh, người Việt sẽ phải chịu từ 10 -12% phí trước bạ. Sau đó sẽ là phí đăng ký biển số và đăng kiểm, loại phí này phân biệt giữa Hà Nội và các địa phương khác. Với người dân có hộ khẩu Hà Nội, phí đăng ký biển số là 20 triệu đồng (xe con), còn đối với người dân các tỉnh, phí đăng ký biển số là 2 triệu đồng/xe.

Người Việt tốn bao nhiêu tiền để nuôi xe hơi?
Người Việt mất bao nhiêu tiền để sở hữu và nuôi chiếc xe mỗi năm?

Ngoài phí cố định ban đầu, người tiêu dùng sẽ phải trả thêm các loại phí thường niên, hàng năm như phí đường bộ khoảng 1,6 triệu đồng/năm, bảo hiểm trách nhiệm dân sự hơn 435.000 đồng/năm; các loại bảo hiểm xe hơi tự nguyện khác (va đụng, cháy nổ…) tuỳ theo giá trị khoảng từ 4 triệu đồng đến 20 triệu đồng/năm.

Như vậy, phí cố định cho người sở hữu xe hơi mỗi năm là 2 triệu đồng tiền phí sử dụng đường bộ, bảo hiểm dân sự; phí trước ba thấp nhất là 30 triệu đồng, trung bình khoảng 60 - 80 triệu đồng và cao nhất có thể đến cả tỷ đồng/chiếc.

Thông thường, các loại xe từ 300 đến dưới 600 triệu đồng, nếu phí trước bạ là 10%, người dân sẽ phải trả thêm khoảng từ 30 triệu đồng đến 60 triệu đồng/chiếc. Đối với các xe có giá từ 600 triệu đồng trở nên đến 1 tỷ đồng (phân khúc này đang có doanh số tốt nhất hiện nay), phí trước bạ cao nhất có thể lên đến 120 triệu đồng/chiếc.

Tính thêm cả các phí thường niên, người muốn sở hữu xe có giá từ 300 đến 600 triệu đồng sẽ phải trả thêm khoảng 40 đến 70 triệu đồng/chiếc xe. Còn đối với người dân Hà Nội, phí tăng thêm có thể là 55 triệu đồng đến 90 triệu đồng. Mức giá xe đến tay người tiêu dùng sẽ vào khoảng 350 triệu đồng đến 720 triệu đồng.

Đối với các xe có giá trị cao hơn từ 700 triệu đến 1 tỷ đồng, chi phí sở hữu xe sẽ tăng thêm từ 85 đến 120 triệu đồng/xe.

Với người dân Hà Nội, phí trước bạ chênh với các tỉnh khác là 2% và phí đăng ký biển số xe là 18 triệu đồng, phí tăng khá nhiều so với các địa phương. Lấy ví dụ chiếc xe Vios của Toyota, giá bán đại lý là 520 triệu đồng, người dân Hà Nội phải trả thêm khoảng 85 triệu đồng để lăn bánh xe. Trong khi đó, người dân tại các tỉnh chỉ phải trả thêm khoảng 52 đến 55 triệu đồng để chính thức lăn bánh chiếc xe.

Ngoài các chi phí cố định, thường niên, chi phí vận hành, hao mòn chiếc xe ô tô hiện nay khá cao và nhanh. Chi phí vận hành của chiếc xe bao gồm chi phí nhiên liệu, phí đỗ xe, phí cầu đường…

Đối với chi phí nhiên liệu, đa số xe mới, phân khúc hạng A và B hiện nay đều là các dòng xe có dung tích xylanh thấp, tiết kiệm nhiên liệu, đặc biệt là các dòng xe của Nhật. Lượng tiêu thụ xăng dao dộng từ 4,5 lít/100km đối với đường trường, đường hỗn hợp (phố, đường trường) vào khoảng 6 - 7 lít/100km, còn đường phố sẽ dao động khoảng 7 - 9 lít/100km.

Các xe dung tích từ 1.0L đến 1,5L thường tiêu thụ xe hơi thấp, còn các loại xe có dung tích từ 2.0L trở lên đến 3.0L tiêu thụ xăng khá cao, xe 2.0L tiêu thụ thấp nhất 7 lít/100km đường trường, đường phố vào khoảng 9 lít/100km trở lên.

Trong chi phí vận hành, ngoài chi phí xăng dầu là chi phí chính, lớn nhất, còn có chi phí bến bãi, đỗ xe và chi phí cầu đường. Trung bình hộ gia đình có xe hơi gửi xe mất từ 700.000 đồng đến 2 triệu đồng/tháng, nhiều người phải trả chi phí khoảng 3 triệu đồng hoặc hơn ở các bãi giữ xe trung tâm hoặc khu căn hộ cao cấp. Các loại phí cầu đường tính trên di chuyển của từng cá nhân.

Đó là chưa nói đến việc một số thành phố lớn vẫn chưa áp dụng biện pháp thu phí vào nội đô một cách đại trà, nên tiết kiệm đáng kể chi phí cho người sở hữu xe cá nhân.

Một chi phí khác mà chiếc xe nào cũng gặp phải là hao mòn xe, xe ô tô hiện nay có tỷ lệ hao mòn nhanh hơn bởi các yếu tố mẫu mã và vòng đời sản phẩm thay đổi nhanh hơn, từ đó kéo theo chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tiến có phần nhiều hơn, đắt đỏ hơn.

Trung bình vòng đời xe hiện nay thay đổi nhanh hơn do thay đổi mẫu mã, công nghệ, động cơ và nhiên liệu nhanh hơn. Từ động cơ máy dầu, sang máy xăng, từ máy xăng sang động cơ hỗn hợp xăng điện (hybrid), rồi động cơ điện, tương lai là động cơ khí khi hydro… khiến giá trị chiếc xe từ khi đến tay người sử dụng cho đến lúc thải loại ra mất giá rất nhanh, đặc biệt là các dòng xe cao cấp.

Bên cạnh đó, thiết kế, mẫu mã xe cũng thay đổi nhanh theo thị hiếu của thời cuộc, sự phát triển của nhân loại. Những mẫu xe thiết kế cũ đã và đang yếu thế hơn so với các mẫu xe thiết kế hiện đại, kiểu mới, con lai giữa nhiều loại xe khác nhau để đảm bảo đáp ứng thị hiếu của nhóm khách hàng trọng tâm.

Hiện nay, đi tiên phong về thiết kế kiểu dáng xe hơi là các dòng xe châu Âu như Ý, Đức, Pháp, rồi đến các dòng xe Hàn Quốc, Nhật Bản và sau đó là Mỹ. Những thiết kế thế hệ mới của xe hơi đã và đang khiến giá các dòng xe thế hệ cũ được người tiêu dùng sở hữu rẻ nhanh hơn, có khi vừa sử dụng vài năm giá xe bán lại đã mất giá từ 30% đến 50%.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16658 16927 17506
CAD 18622 18899 19518
CHF 32357 32740 33390
CNY 0 3570 3690
EUR 30174 30448 31474
GBP 35094 35488 36424
HKD 0 3201 3404
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15611 16200
SGD 20007 20290 20808
THB 722 785 838
USD (1,2) 25899 0 0
USD (5,10,20) 25939 0 0
USD (50,100) 25968 26002 26323
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 14:00