Nhiều ông lớn xe hơi "tái mặt", xế hộp Trung Quốc có thể "biến mất"

10:45 | 16/02/2020

307 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tháng 1/2020, hầu hết doanh nghiệp xe hơi tại Việt Nam đều có doanh số rất thấp; trong khi đó theo báo cáo của hải quan, xe du lịch Trung Quốc không còn được nhập về Việt Nam sau một số sự cố.

Nhiều ông lớn "tái mặt" ngay đầu năm

Theo báo cáo của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), trong tháng 1, doanh số xe tiêu thụ tại Việt Nam giảm trên 50% so với tháng trước và cùng kỳ năm trước.

Nhiều ông lớn xe hơi
Nhiều ông lớn xe hơi tại Việt Nam suy giảm doanh số bán ra do nhiều nguyên nhân

Doanh số bán xe toàn thị trường theo báo cáo chỉ đạt hơn 15.700 chiếc, giảm 52% so với tháng trước (17.000 chiếc). Trong đó, xe du lịch giảm 48% (11.00 chiếc) so với tháng trước và giảm 52% (gần 14.000 chiếc) so với cùng kỳ năm trước.

Hàng loạt đại gia xe hơi cũng suy giảm doanh số bán ra trong tháng 1/2020. Cụ thể Toyota chỉ đạt 3.900 chiếc, giảm 4.700 chiếc so với tháng 12/2019 và 3.700 chiếc so với cùng kỳ năm 2019; Honda chỉ đạt lượng bán ra hơn 1.900 chiếc, giảm 1.000 chiếc so với tháng trước và gần 2.000 chiếc so với cùng kỳ năm trước.

Đại diện của Thaco cũng chỉ tiêu thụ được 3.700, giảm 2.700 chiếc so với tháng trước và giảm gần 4.800 chiếc so với tháng 1/2019.

Mitsubishi có doanh số bán ra 1.600 chiếc, giảm 1.200 chiếc so với tháng 12/2019 và giảm gần 900 chiếc so với cùng kỳ năm 2019. Ford bán ra chỉ được 1.200 chiếc, giảm gần 1.800 chiếc so với tháng 12/2019 và giảm gần 2.200 chiếc so với cùng kỳ năm ngoái.

Bốn mẫu xe “gà đẻ trứng vàng” vẫn tiêu thụ mạnh

Hyundai Accent, Grand i10, Toyota Vios và Mitsubishi Xpander vẫn là “gà đẻ trứng vàng” trong tháng Tết. Theo báo cáo của VAMA, trong tháng 1, mẫu Accent bán ra được hơn 1.700 chiếc, đứng đầu nhóm xe bán ra nhiều nhất tháng, đứng thứ 2 là Vios với 1.600 chiếc, thứ 3 là Hyundai i10 với 1.500 chiếc và đứng thứ 4 là Mitsubishi Xpander với 1.150 chiếc…

Nhiều ông lớn xe hơi
Hàng loạt mẫu xe vẫn có doanh số trên 1.000 chiếc/tháng trong tháng Tết

Ngoài 4 mẫu xe có doanh số bán trên 1.000 chiếc trong tháng, những mẫu xe trên 500 chiếc/tháng 1 cũng khá nhiều, số này lần lượt thuộc về Mazda 3, Hyundai Tucson, SantaFe, Fortuner, Kia Soluto và Kia Cerato, Honda City, CRV, Everest và Ford Ranger…

Điểm chung của các mẫu xe có doanh số trung bình từ 500 chiếc đến ngưỡng 1.000 chiếc/tháng đều là những mẫu xe thông dụng trên thị trường, có mức giá dưới 1,5 tỷ đồng/chiếc.

Hàng loạt xe đa dụng dưới 800 triệu đồng

Có trong tay khoảng 800 triệu đồng mà muốn sở hữu xe đa dụng 5-7 chỗ đích thực, bạn hoàn toàn đủ tự tin để rinh về nhiều mẫu xe đáng mơ ước.

Nhiều ông lớn xe hơi
Hyundai có nhiều mẫu xe giá phổ thông nhất hiện nay

Trong danh sách này, có Hyundai Tucson, Hyundai Kona, Ford EcoSport, Mitsubishi Xpander, Honda HRV, Toyota Rush… hay những "tân binh" có thể gia nhập thị trường xe Việt là Nissan Livina và Suzuki XL7 trong năm 2020.

Xế hộp giá rẻ Trung Quốc có nguy cơ “biến mất” ở Việt Nam

Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, hết năm 2019, lượng xe các loại của Trung Quốc nhập vào Việt Nam chỉ đạt 5.000 chiếc, giảm 50% đến 100% so với cùng kỳ các năm trước.

Nhiều ông lớn xe hơi
Xe hơi sang chảnh và giá rẻ của Trung Quốc dần mất hút ở Việt Nam

Đáng chú ý, trong 9 tháng đầu năm 2019, lượng xe con dưới 9 chỗ ngồi của Trung Quốc nhập vào Việt có ghi nhận số lượng nhập khẩu. Tuy nhiên, sau sự cố đường lưỡi bò, hầu như các dòng xe con dưới 9 chỗ của Trung Quốc nhập vào Việt Nam không còn.

Việc xe Trung Quốc suy giảm, dẫn đến mất doanh số tại Việt Nam khi cuối tháng 10/2019, cơ quan chức năng Việt Nam đã phát hiện có cài cắm bản đồ định vị vệ tinh “đường lưỡi bò” - đường 9 đoạn phi pháp của Trung Quốc vào bản đồ điện tử của ô tô du lịch.

Sự việc này đã ảnh hưởng lớn đến niềm tin của người tiêu dùng Việt cũng như thị trường xe Việt.

Thay đổi chính sách, xe nhập vào nhiều hơn

Chính phủ vừa ban hành quy định loại bỏ kiểm tra kiểu loại theo lô hàng như trước để tạo điều kiện cho các hãng và mẫu xe. Nghị định 17/2020/NĐ-CP đã sửa đổi, tháo gỡ nhiều vướng mắc trong Nghị định 116/2017/NĐ-CP về quản lý xe nhập khẩu và xe lắp ráp trong nước.

Nhiều ông lớn xe hơi
Xe nhập có thể tăng mạnh trở lại?

Như vậy, cơ hội cho xe nhập đang rộng mở hơn đối với thị trường Việt Nam và có thể mức giá có thể giảm sâu hơn. Chuyên gia Nguyễn Minh Đồng cho hay: Trước bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng và mở cửa thị trường, nếu không đẩy mạnh phát triển và đứng vững, sau 2025, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam sẽ khó tồn tại.

VinFast tăng giá hàng loạt mẫu xe

Cả ba mẫu ô tô của VinFast là Fadil, Lux A và Lux SA đều đồng loạt tăng giá vào đầu tháng 2. Cụ thể, giá mẫu xe nhỏ VinFast Fadil sẽ tăng thêm 20 triệu đồng, mẫu Lux A tăng 30 triệu đồng và Lux SA sẽ tăng thêm 50 triệu đồng.

Nhiều ông lớn xe hơi
Các mẫu xe của VinFast đều được tăng giá trong tháng 2/2020.

Theo Dân trí

"Thời bùng nổ ô tô", người Việt mua hơn 1.000 chiếc xe hơi mỗi ngày
Thủ môn Bùi Tiến Dũng gia nhập "câu lạc bộ" cầu thủ sở hữu xe hơi tiền tỷ
Bất thường: Tồn kho, các ông lớn "móc ngoặc" giảm lượng nhập, chặn đà hạ giá xe hơi

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16658 16927 17506
CAD 18622 18899 19518
CHF 32357 32740 33390
CNY 0 3570 3690
EUR 30174 30448 31474
GBP 35094 35488 36424
HKD 0 3201 3404
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15611 16200
SGD 20007 20290 20808
THB 722 785 838
USD (1,2) 25899 0 0
USD (5,10,20) 25939 0 0
USD (50,100) 25968 26002 26323
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 14:00