Nhiều ông lớn xe hơi "tái mặt", xế hộp Trung Quốc có thể "biến mất"

10:45 | 16/02/2020

308 lượt xem
|
Tháng 1/2020, hầu hết doanh nghiệp xe hơi tại Việt Nam đều có doanh số rất thấp; trong khi đó theo báo cáo của hải quan, xe du lịch Trung Quốc không còn được nhập về Việt Nam sau một số sự cố.

Nhiều ông lớn "tái mặt" ngay đầu năm

Theo báo cáo của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), trong tháng 1, doanh số xe tiêu thụ tại Việt Nam giảm trên 50% so với tháng trước và cùng kỳ năm trước.

Nhiều ông lớn xe hơi
Nhiều ông lớn xe hơi tại Việt Nam suy giảm doanh số bán ra do nhiều nguyên nhân

Doanh số bán xe toàn thị trường theo báo cáo chỉ đạt hơn 15.700 chiếc, giảm 52% so với tháng trước (17.000 chiếc). Trong đó, xe du lịch giảm 48% (11.00 chiếc) so với tháng trước và giảm 52% (gần 14.000 chiếc) so với cùng kỳ năm trước.

Hàng loạt đại gia xe hơi cũng suy giảm doanh số bán ra trong tháng 1/2020. Cụ thể Toyota chỉ đạt 3.900 chiếc, giảm 4.700 chiếc so với tháng 12/2019 và 3.700 chiếc so với cùng kỳ năm 2019; Honda chỉ đạt lượng bán ra hơn 1.900 chiếc, giảm 1.000 chiếc so với tháng trước và gần 2.000 chiếc so với cùng kỳ năm trước.

Đại diện của Thaco cũng chỉ tiêu thụ được 3.700, giảm 2.700 chiếc so với tháng trước và giảm gần 4.800 chiếc so với tháng 1/2019.

Mitsubishi có doanh số bán ra 1.600 chiếc, giảm 1.200 chiếc so với tháng 12/2019 và giảm gần 900 chiếc so với cùng kỳ năm 2019. Ford bán ra chỉ được 1.200 chiếc, giảm gần 1.800 chiếc so với tháng 12/2019 và giảm gần 2.200 chiếc so với cùng kỳ năm ngoái.

Bốn mẫu xe “gà đẻ trứng vàng” vẫn tiêu thụ mạnh

Hyundai Accent, Grand i10, Toyota Vios và Mitsubishi Xpander vẫn là “gà đẻ trứng vàng” trong tháng Tết. Theo báo cáo của VAMA, trong tháng 1, mẫu Accent bán ra được hơn 1.700 chiếc, đứng đầu nhóm xe bán ra nhiều nhất tháng, đứng thứ 2 là Vios với 1.600 chiếc, thứ 3 là Hyundai i10 với 1.500 chiếc và đứng thứ 4 là Mitsubishi Xpander với 1.150 chiếc…

Nhiều ông lớn xe hơi
Hàng loạt mẫu xe vẫn có doanh số trên 1.000 chiếc/tháng trong tháng Tết

Ngoài 4 mẫu xe có doanh số bán trên 1.000 chiếc trong tháng, những mẫu xe trên 500 chiếc/tháng 1 cũng khá nhiều, số này lần lượt thuộc về Mazda 3, Hyundai Tucson, SantaFe, Fortuner, Kia Soluto và Kia Cerato, Honda City, CRV, Everest và Ford Ranger…

Điểm chung của các mẫu xe có doanh số trung bình từ 500 chiếc đến ngưỡng 1.000 chiếc/tháng đều là những mẫu xe thông dụng trên thị trường, có mức giá dưới 1,5 tỷ đồng/chiếc.

Hàng loạt xe đa dụng dưới 800 triệu đồng

Có trong tay khoảng 800 triệu đồng mà muốn sở hữu xe đa dụng 5-7 chỗ đích thực, bạn hoàn toàn đủ tự tin để rinh về nhiều mẫu xe đáng mơ ước.

Nhiều ông lớn xe hơi
Hyundai có nhiều mẫu xe giá phổ thông nhất hiện nay

Trong danh sách này, có Hyundai Tucson, Hyundai Kona, Ford EcoSport, Mitsubishi Xpander, Honda HRV, Toyota Rush… hay những "tân binh" có thể gia nhập thị trường xe Việt là Nissan Livina và Suzuki XL7 trong năm 2020.

Xế hộp giá rẻ Trung Quốc có nguy cơ “biến mất” ở Việt Nam

Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, hết năm 2019, lượng xe các loại của Trung Quốc nhập vào Việt Nam chỉ đạt 5.000 chiếc, giảm 50% đến 100% so với cùng kỳ các năm trước.

Nhiều ông lớn xe hơi
Xe hơi sang chảnh và giá rẻ của Trung Quốc dần mất hút ở Việt Nam

Đáng chú ý, trong 9 tháng đầu năm 2019, lượng xe con dưới 9 chỗ ngồi của Trung Quốc nhập vào Việt có ghi nhận số lượng nhập khẩu. Tuy nhiên, sau sự cố đường lưỡi bò, hầu như các dòng xe con dưới 9 chỗ của Trung Quốc nhập vào Việt Nam không còn.

Việc xe Trung Quốc suy giảm, dẫn đến mất doanh số tại Việt Nam khi cuối tháng 10/2019, cơ quan chức năng Việt Nam đã phát hiện có cài cắm bản đồ định vị vệ tinh “đường lưỡi bò” - đường 9 đoạn phi pháp của Trung Quốc vào bản đồ điện tử của ô tô du lịch.

Sự việc này đã ảnh hưởng lớn đến niềm tin của người tiêu dùng Việt cũng như thị trường xe Việt.

Thay đổi chính sách, xe nhập vào nhiều hơn

Chính phủ vừa ban hành quy định loại bỏ kiểm tra kiểu loại theo lô hàng như trước để tạo điều kiện cho các hãng và mẫu xe. Nghị định 17/2020/NĐ-CP đã sửa đổi, tháo gỡ nhiều vướng mắc trong Nghị định 116/2017/NĐ-CP về quản lý xe nhập khẩu và xe lắp ráp trong nước.

Nhiều ông lớn xe hơi
Xe nhập có thể tăng mạnh trở lại?

Như vậy, cơ hội cho xe nhập đang rộng mở hơn đối với thị trường Việt Nam và có thể mức giá có thể giảm sâu hơn. Chuyên gia Nguyễn Minh Đồng cho hay: Trước bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng và mở cửa thị trường, nếu không đẩy mạnh phát triển và đứng vững, sau 2025, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam sẽ khó tồn tại.

VinFast tăng giá hàng loạt mẫu xe

Cả ba mẫu ô tô của VinFast là Fadil, Lux A và Lux SA đều đồng loạt tăng giá vào đầu tháng 2. Cụ thể, giá mẫu xe nhỏ VinFast Fadil sẽ tăng thêm 20 triệu đồng, mẫu Lux A tăng 30 triệu đồng và Lux SA sẽ tăng thêm 50 triệu đồng.

Nhiều ông lớn xe hơi
Các mẫu xe của VinFast đều được tăng giá trong tháng 2/2020.

Theo Dân trí

"Thời bùng nổ ô tô", người Việt mua hơn 1.000 chiếc xe hơi mỗi ngày
Thủ môn Bùi Tiến Dũng gia nhập "câu lạc bộ" cầu thủ sở hữu xe hơi tiền tỷ
Bất thường: Tồn kho, các ông lớn "móc ngoặc" giảm lượng nhập, chặn đà hạ giá xe hơi

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 149,500
Hà Nội - PNJ 146,500 149,500
Đà Nẵng - PNJ 146,500 149,500
Miền Tây - PNJ 146,500 149,500
Tây Nguyên - PNJ 146,500 149,500
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 149,500
Cập nhật: 20/11/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
NL 99.99 14,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100
Trang sức 99.9 14,360 14,990
Trang sức 99.99 14,370 15,000
Cập nhật: 20/11/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 20/11/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16572 16841 17418
CAD 18304 18580 19193
CHF 32237 32620 33267
CNY 0 3470 3830
EUR 29880 30152 31180
GBP 33796 34185 35122
HKD 0 3256 3458
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14541 15123
SGD 19679 19960 20482
THB 728 792 845
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26388
Cập nhật: 20/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 20/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 20/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26112 26112 26388
AUD 16759 16859 17784
CAD 18490 18590 19604
CHF 32515 32545 34131
CNY 0 3674.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30080 30110 31833
GBP 34124 34174 35934
HKD 0 3390 0
JPY 165.63 166.13 176.68
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14656 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19844 19974 20702
THB 0 758.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 20/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/11/2025 01:00