Người Việt chính thức được mua xe châu Âu giá rẻ sau 9 năm nữa

14:09 | 30/09/2020

149 lượt xem
|
Tin vui cho người mê xe EU, bắt đầu từ năm 2021 Việt Nam sẽ cắt giảm thuế nhập xe EU và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn sau 9-10 năm tới. Như vậy, từ năm 2030 dân Việt sẽ được mua xe EU giá rẻ.

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 111/2020/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt giai đoạn 2020- 2022 của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu u (EVFTA).

Người Việt chính thức được mua xe châu Âu giá rẻ sau 9 năm nữa - 1

Đối với sản phẩm mà nhiều người mong đợi là xe hơi nguyên chiếc nhập khẩu, hiện mức thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng này đang phân hóa theo dung tích xy-lanh, mẫu xe từ 2.500cc trở xuống 1.000cc đang bị đánh thuế nhập 70,9%; mẫu xe từ 2.500 cc đến 3.000 cc bị đánh thuế nhập là 67,2%, xe từ 3.000 cc trở lên, bản cầu trước bị đánh thuế nhập 66,6% và bản cầu sau là 61,2%.

Về lộ trình cắt giảm thuế quan, các mẫu xe nhập của châu u vào Việt Nam cũng được giảm thuế theo tỷ lệ khác nhau, tùy thuộc vào dung tích. Đơn cử năm 2021, mẫu xe dung tích 3.000cc cầu trước được giảm 7,4% thuế nhập, xuống còn 59,2%, tương ứng năm 2022 là 51,8%.

Mẫu xe cùng dung tích nhưng là bản cầu sau (dẫn động 4 bánh toàn thời gian) được giảm 6,8% thuế suất, từ mức 61,2% xuống 54,4% năm 2021 và 47,8% năm 2022. Hai mẫu xe này sẽ được bỏ thuế nhập từ năm 2029 trở đi và là mẫu xe có mức thuế nhập thấp nhất trong các dòng xe EU vào Việt Nam.

Mẫu xe có dung tích xy-lanh từ 2.500 đến 3.000cc sẽ được cắt bỏ 6,8% thuế nhập từ năm 2021, thuế nhập về Việt Nam năm 2021 sẽ còn 60,5%, năm 2022 là 53,8%.

Hiện các mẫu xe có dung tích từ 2.500cc trở xuống 1.000cc đang bị đánh thuế nhập cao nhất 70,9%, việc đánh thuế nhập cao để bảo hộ các liên doanh, doanh nghiệp xe trong nước. Tuy nhiên, việc bỏ thuế của các dòng xe có dung tích thấp cũng thực hiện không quá 10 năm.

Cụ thể, năm 2021, các mẫu xe có dung tích xy-lanh từ 2.500cc (2.5L) sẽ được giảm thuế theo tỷ lệ 7,1%/năm, thuế nhập xe nguyên chiếc sẽ là 63,8%; năm 2022 thuế nhập sẽ là 56,7%.

Tiến trình cắt giảm thuế quan xe nhập của EU vào Việt Nam sẽ là 9,9 năm, và bắt đầu từ năm 2030, người dân Việt Nam sẽ mua xe với giá sản xuất, giá xe tính thuế tiêu thụ đặc biệt, cộng với chi phí kinh doanh, phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng và phí biển số.

Người Việt chính thức được mua xe châu Âu giá rẻ sau 9 năm nữa - 2

Do các hãng đều bào mật chi phí sản xuất nên người tiêu dùng chỉ biết giá xe về đến cửa khẩu hải quan và sau đó đến tay đại lý. Mức giá khai báo của doanh nghiệp nhập khẩu đến cửa hải quan đã bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi về đại lý, các hãng xe, doanh nghiệp sẽ công bố giá xe bao gồm thêm chi phí kinh doanh, người tiêu dùng sẽ được thông báo phí trước bạ, phí biển và giá trị gia tăng.

Hiện, các mẫu xe nhập từ EU về Việt Nam chủ yếu xuất xứ từ các thị trường như Đức, Pháp, Ý, Thụy Điển... đều có giá trên 1 tỷ đồng về Việt Nam đến hàng chục tỷ đồng, thuộc các dòng xe đắt tiền nhất Việt Nam như Audi, Volkswagen, Volvo, BMW, Mercedes-Benz...

Trường hợp năm 2020, với xe dung tích 3.0L có giá khai báo hải quan ngưỡng 2 tỷ đồng (đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt), cộng với thuế nhập khẩu 66,6%, thuế nhập sẽ rơi vào 1,3 tỷ đồng/chiếc. Giá xe qua cửa hải quan là 3,3 tỷ đồng, cộng thêm phí trước bạ (10-12%), thuế VAT (10%), chi phí kinh doanh... Đến tay khách hàng Việt, xe lăn bánh có giá gần 4 tỷ đồng.

Trường hợp thuế nhập được bãi bỏ, mẫu xe trên sẽ chỉ có giá khoảng 2,5 đến 2,7 tỷ đồng/chiếc, mức giảm rất mạnh so với khi còn thuế nhập khẩu.

Theo một số thương nhân nhập khẩu xe hơi từ EU, các mẫu xe nhập về Việt Nam hiện có giá bán 2-3 tỷ đồng, bản thân giá khai báo trị giá tính thuế hải quan chỉ dưới 1 tỷ đồng. Do chịu các loại thuế nặng, nên giá xe mới đội lên cao vậy gấp từ 1,5 đến 2 lần giá trị ban đầu.

Nếu năm 2030, một mẫu xe có dung tích xy lanh 2.0L giá khai báo hải quan 1 tỷ đồng (đã bao gồm Thuế tiêu thụ đặc biệt), được miễn thuế nhập khẩu, cộng các chi phí khác như VAT, phí trước bạ, biển số, đăng ký, sẽ rơi vào khoảng 1,3 đến 1,5 tỷ đồng. Mức giá này sẽ cạnh tranh trực tiếp với các hãng xe liên doanh và xe trong nước và cuộc chiến thị trường sẽ thực sự trở nên khốc liệt hơn.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,990 ▲150K 14,590 ▼220K
Trang sức 99.99 14,000 ▲150K 14,600 ▼220K
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16532 16800 17377
CAD 18119 18394 19005
CHF 31872 32253 32897
CNY 0 3470 3830
EUR 29608 29879 30907
GBP 33463 33851 34782
HKD 0 3255 3457
JPY 164 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14555 15144
SGD 19598 19879 20399
THB 724 787 840
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26351
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16680 16780 17702
CAD 18300 18400 19415
CHF 32102 32132 33722
CNY 0 3656 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29770 29800 31528
GBP 33752 33802 35565
HKD 0 3390 0
JPY 168.3 168.8 179.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14638 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19737 19867 20596
THB 0 752.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,142 26,192 26,351
USD20 26,142 26,192 26,351
USD1 23,843 26,192 26,351
AUD 16,695 16,795 17,905
EUR 29,925 29,925 31,239
CAD 18,236 18,336 19,647
SGD 19,810 19,960 20,418
JPY 168.93 170.43 175.03
GBP 33,832 33,982 35,050
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 11:00