Nghịch lý doanh nghiệp đạm muốn chịu thêm thuế

14:04 | 25/10/2019

2,811 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khối doanh nghiệp phân bón kiến nghị để họ “được vào” diện chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) với mức đóng thuế 5% trong khi họ đang thuộc diện miễn thuế VAT từ nhiều năm nay khiến nhiều người chưa hiểu rõ chính sách này tỏ ra vô cùng ngạc nhiên. Vì sao lại có điều nghịch lý về chính sách như vậy?      
nghich ly doanh nghiep dam muon chiu them thueĐạm Cà Mau hoàn thành bảo dưỡng, chi trả cổ tức 900 đồng/cổ phiếu
nghich ly doanh nghiep dam muon chiu them thueĐạm Cà Mau cán mốc sản lượng 6 triệu tấn urê
nghich ly doanh nghiep dam muon chiu them thuePVFCCo: 16 năm qua và chặng đường sắp tới

Gặp bất lợi vì được miễn thuế VAT

Luật sửa đổi một số điều của Luật Thuế, gọi là Luật số 71, năm 2014 quy định phân bón không chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) đã và đang gây nhiều bức xúc đối với người nông dân và cả doanh nghiệp.

Bởi, khi nằm trong nhóm không phải chịu thuế giá trị gia tăng (VAT), điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không được kê khai, khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, doanh nghiệp phải tính vào chi phí, khiến giá thành tăng. Mà thực tế, giá thành của mặt hàng tăng cao sẽ khiến doanh nghiệp gặp bất lợi trong cạnh tranh với hàng nhập khẩu, khách hàng là nông dân sẽ phải mua sản phẩm với giá cao. Chính câu chuyện tưởng như có lợi (miễn thuế VAT) lại làm cho doanh nghiệp phân bón chịu thêm nhiều sức ép từ cải thiện năng lực cạnh tranh và không có tác dụng khuyến khích sản xuất nông nghiệp.

Thực tế, tại nhiều doanh nghiệp phân bón đang có tình trạng buộc phải giảm công suất, giảm sản lượng và thiệt hại nhiều tỷ đồng vị không được khấu trừ, hoàn thuế.

Tại Công ty cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau (PVCFC, HOSE: DCM), lãnh đạo công ty cho biết, mỗi năm Đạm Cà Mau không được khấu trừ mỗi năm gần 350 tỉ đồng tiền thuế, và doanh nghiệp này buộc phải "khấu trừ" vào giá bán.

Hay tại Tổng công ty phân bón và hóa chất dầu khí (PVFCCo), từ năm 2015 đến nay khi phân bón không thuộc đối tượng chịu thuế VAT, doanh nghiệp không được khấu trừ gần 1.000 tỷ đồng tiền thuế và doanh nghiệp buộc phải khấu trừ vào giá bán nên khách hàng- người nông dân bị chịu thiệt.

nghich ly doanh nghiep dam muon chiu them thue
Sản xuất phân bón tại Nhà máy Đạm Cà Mau

Quy định miễn thuế VAT đang không hề có lợi cho cả doanh nghiệp phân bón và người nông dân, ông Nguyễn Hạc Thúy, Quyền Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hiệp hội phân bón Việt Nam nhìn nhận. Theo ông Thúy, doanh nghiệp sản xuất phân bón đầu tư gồm xây dựng nhà xưởng, máy móc thiết bị… và các chi phí này đều có thuế VAT nhưng lại không được khấu trừ thuế này. Điều này khiến doanh nghiệp phải tính luôn vào giá thành, và nông dân phải mua với giá cao. Điều này được các công ty phân bón lớn như Đạm Cà Mau, Đạm Phú Mỹ, Ba Con Cò…. xác nhận.

Muốn đóng thuế VAT mức 5% để có động lực tăng trưởng

Một số doanh nghiệp lo ngại chính sách thuế như hiện tại sẽ khiến ngành phân bón kinh doanh giật lùi. Bởi doanh nghiệp không muốn đầu tư, càng đầu tư hiện đại, giá thành càng cao, khả năng thu hồi vốn thấp trong khi chi phí đầu tư tính vào giá thành sản phẩm, doanh nghiệp gặp khó trong áp lực cạnh tranh với phân bón nhập khẩu.

Chính sách thuế VAT hiện nay không khuyến khích doanh nghiệp đầu tư công nghệ mới trong sản xuất, dễ dẫn tới bị lạc hậu trong thời cách mạng công nghiệp 4.0 như hiện nay.

Bên cạnh đó, việc loại bỏ thuế VAT cũng làm giảm đóng góp thuế của doanh nghiệp phân bón cho Ngân sách Nhà nước. Trong khi chi phí doanh nghiệp tăng lên nhưng nguồn thu nhà nước lại giảm đi là một sự lãng phí.

Để hỗ trợ nông dân, khuyến khích ngành nông nghiệp phát triển bền vững Hiệp hội phân bón đề nghị Quốc hội, Chính phủ thay đổi chính sách VAT với phân bón là áp mức 5% thay vì phân bón không thuộc đối tượng chịu thuế như hiện nay.

Tổng thư ký Hiệp hội phân bón Việt Nam cho rằng, việc đánh thuế VAT 5% đối với phân bón là để thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư sản xuất công nghệ. Việc thay đổi này sẽ giúp cho nhiều bên có lợi: doanh nghiệp có động lực thúc đẩy sản xuất phân bón chất lượng cao, phân bón hữu cơ, giảm giá thành sản phẩm; nông dân được sử dụng sản phẩm chất lượng tốt, giá thành phải chăng, ngân sách Nhà nước có thêm khoản thu thuế từ khối doanh nghiệp phân bón.

Trên thế giới, rất nhiều nước quy định thuế VAT ở mức cao đối với doanh nghiệp sản xuất phân bón. Như tại Pháp đang áp dụng thuế VAT với phân bón là 20%, còn Na Uy là 25%...

Nghịch lý xin được đóng thuế VAT của doanh nghiệp phân bón, thực chất là nhu cầu thiết thực để doanh nghiệp ngành này có thêm động lực tăng trưởng trong dài hạn, đầu tư công nghệ để phát triển tốt hơn, đem lại lợi ích cho nông dân.

Hải Minh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 90,100 91,400
AVPL/SJC HCM 90,100 91,400
AVPL/SJC ĐN 90,100 91,400
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 90,100 91,400
Cập nhật: 11/05/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 89.900 92.200
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 89.900 92.200
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 89.900 92.200
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 90.400 92.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 92.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 92.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 11/05/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 7,665
Trang sức 99.9 7,465 7,655
NL 99.99 7,470
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 7,695
Miếng SJC Thái Bình 9,010 9,230
Miếng SJC Nghệ An 9,010 9,230
Miếng SJC Hà Nội 9,010 9,230
Cập nhật: 11/05/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 90,100 92,400
SJC 5c 90,100 92,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 90,100 92,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 76,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 76,650
Nữ Trang 99.99% 74,750 75,750
Nữ Trang 99% 73,000 75,000
Nữ Trang 68% 49,165 51,665
Nữ Trang 41.7% 29,241 31,741
Cập nhật: 11/05/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 11/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 11/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 11/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 11/05/2024 02:00