Nếu không có dịch Covid-19, 2,6% dân số châu Á đang phát triển đã thoát nghèo

10:10 | 24/08/2021

461 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đây là nhận được Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) phát đi sáng 24/8 khi đưa ra các đánh giá về mức độ tác động của dịch Covid-19 với sự phát tiênr của khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.

Theo ADB, đại dịch Covid-19 đang đe dọa tiến triển của khu vực Châu Á và Thái Bình Dương hướng tới những chỉ tiêu then chốt trong các Mục tiêu Phát triển bền vững (SDG).

Nếu không có dịch Covid-19, 2,6% dân số châu Á đang phát triển đã thoát nghèo
Ảnh minh hoạ

Dựa trên số liệu từ 35 quốc gia thành viên đang phát triển với dữ liệu đầy đủ cho các Chỉ số Chính năm 2021, ADB ước tính đại dịch đã khiến có thêm 75 tới 80 triệu người dân ở Châu Á đang phát triển bị đẩy vào tình trạng nghèo cùng cực trong năm 2020, so với trong trường hợp không có dịch Covid-19. Nếu giả định rằng đại dịch làm gia tăng bất bình đẳng, thì mức tăng tương đối tỉ lệ nghèo cùng cực, được định nghĩa là sống dưới mức 1,9 USD/ngày, thậm chí còn cao hơn.

Tiến triển cũng chững lại trong các lĩnh vực như xóa đói, y tế và giáo dục, vốn đã đạt được những thành tựu sớm đáng ghi nhận trên khắp khu vực, mặc dù chưa đồng đều.

Báo cáo Các chỉ số chính trình bày số liệu thống kê toàn diện về kinh tế, tài chính, xã hội và môi trường của 49 quốc gia thành viên trong khu vực của ADB. Theo báo cáo, khoảng 203 triệu người, tương đương 5,2% dân số Châu Á đang phát triển, sống ở mức nghèo cùng cực vào năm 2017. Nếu không có Covid-19, con số này có thể đã giảm xuống còn khoảng 2,6% vào năm 2020.

Ông Yasuyuki Sawada, Chuyên gia Kinh tế trưởng của ADB, nhận định: “Châu Á và Thái Bình Dương đã đạt được những bước tiến ấn tượng, nhưng Covid-19 đã làm lộ ra những đứt gãy về kinh tế và xã hội có thể làm suy yếu sự phát triển bền vững và bao trùm của khu vực. Để đạt được các Mục tiêu phát triển bền vững 2030, các nhà hoạch định chính sách cần dựa vào dữ liệu chất lượng cao và kịp thời để định hướng hành động, nhằm bảo đảm rằng quá trình phục hồi sẽ không bỏ lại ai phía sau, đặc biệt là là người nghèo và người dễ tổn thương”.

Nền kinh tế của Châu Á và Thái Bình Dương đã tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây và đóng góp tới 35% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) toàn cầu, tính theo đồng USD hiện hành, trong năm 2019. Nhưng Covid-19 đã gây tổn thất nặng nề ngay khi dòng đầu tư trong nước suy yếu và hoạt động kinh tế và thương mại toàn cầu chững lại đang bắt đầu thách thức đà tăng này. Trong số các nền kinh tế được báo cáo ở Châu Á và Thái Bình Dương, chỉ một phần tư có tăng trưởng GDP vào năm ngoái. Khu vực đã mất khoảng 8% số giờ làm việc do những hạn chế đi lại, gây ảnh hưởng sâu sắc hơn đến các hộ gia đình và người lao động nghèo hơn trong khu vực kinh tế phi chính thức.

Báo cáo Các chỉ số chính bao gồm một phần bổ sung đặc biệt, giới thiệu một khuôn khổ thực hành để đo lường nền kinh tế số và vai trò ngày càng tăng của nó trong đời sống hiện đại, được nhận thấy đặc biệt rõ ràng trong đại dịch Covid-19.

Báo cáo Các chỉ số chính 2021 cũng trình bày một số nội dung quan trong như hiện trạng các chỉ số Mục tiêu Phát triển bền vững ở Châu Á và Thái Bình Dương; các xu hướng và bảng biểu dữ liệu của khu vực (gồm những chỉ số trong tám lĩnh vực chủ đề—con người; nền kinh tế và sản lượng; tiền tệ, tài chính và giá cả; toàn cầu hóa; giao thông và truyền thông; năng lượng và điện; môi trường; và chính phủ và quản trị); một phân tích về tác động của đại dịch đối với các chuỗi giá trị toàn cầu và vai trò của chúng, vừa là bộ giảm chấn vừa là yếu tố khuếch đại các cú sốc; và các bảng dữ liệu quốc gia cập nhật của từng nước trong số 49 thành viên khu vực của ADB.

Hải Anh

Hai kịch bản tăng trưởng kinh tế nửa cuối năm 2021Hai kịch bản tăng trưởng kinh tế nửa cuối năm 2021
VNDIRECT: Tăng trưởng tín dụng năm 2021 vẫn duy trì ở mức 13%VNDIRECT: Tăng trưởng tín dụng năm 2021 vẫn duy trì ở mức 13%
Những đêm trắng của cán bộ, chiến sĩ ở Những đêm trắng của cán bộ, chiến sĩ ở "khu F0"
Bí thư TPHCM: Thông tin loại vắc xin trước, người dân đồng ý thì tiêmBí thư TPHCM: Thông tin loại vắc xin trước, người dân đồng ý thì tiêm
Giải mã suy giảm kinh tế Trung QuốcGiải mã suy giảm kinh tế Trung Quốc
Những người Những người "bỏ gia đình lại phía sau" để lên tuyến đầu chống dịch
Điều chưa từng thấy tại Ấn Độ: Tầng lớp trung lưu cũng Điều chưa từng thấy tại Ấn Độ: Tầng lớp trung lưu cũng "đói ăn"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 118,500
AVPL/SJC HCM 115,500 118,500
AVPL/SJC ĐN 115,500 118,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 11,140
Cập nhật: 19/05/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 114.000
TPHCM - SJC 115.500 118.500
Hà Nội - PNJ 111.000 114.000
Hà Nội - SJC 115.500 118.500
Đà Nẵng - PNJ 111.000 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.500 118.500
Miền Tây - PNJ 111.000 114.000
Miền Tây - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 19/05/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▲80K 11,490 ▲80K
Trang sức 99.9 11,030 ▲80K 11,480 ▲80K
NL 99.99 10,600 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,600 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▲80K 11,550 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▲80K 11,550 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▲80K 11,550 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,650 ▲100K 11,950 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,650 ▲100K 11,950 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,650 ▲100K 11,950 ▲100K
Cập nhật: 19/05/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16064 16331 16925
CAD 18030 18305 18929
CHF 30295 30670 31327
CNY 0 3358 3600
EUR 28310 28576 29618
GBP 33605 33993 34949
HKD 0 3186 3390
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14935 15529
SGD 19399 19679 20218
THB 690 753 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26115
Cập nhật: 19/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,085 34,177 35,100
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,618 30,713 31,573
JPY 175.08 175.4 183.22
THB 745.58 754.78 807.58
AUD 16,419 16,478 16,929
CAD 18,336 18,395 18,897
SGD 19,673 19,734 20,360
SEK - 2,622 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,831 3,963
NOK - 2,450 2,539
CNY - 3,563 3,660
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,564
KRW 17.32 18.06 19.4
EUR 28,618 28,641 29,861
TWD 778.43 - 942.46
MYR 5,675.47 - 6,404.03
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,154 87,358
XAU - - -
Cập nhật: 19/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 19/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16288 16388 16956
CAD 18213 18313 18867
CHF 30579 30609 31494
CNY 0 3561.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28660 28760 29532
GBP 33942 33992 35103
HKD 0 3270 0
JPY 174.6 175.6 182.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15101 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19585 19715 20445
THB 0 724.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11630000 11630000 11870000
XBJ 10500000 10500000 11870000
Cập nhật: 19/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,130
USD20 25,730 25,780 26,130
USD1 25,730 25,780 26,130
AUD 16,338 16,488 17,563
EUR 28,711 28,861 30,047
CAD 18,158 18,258 19,581
SGD 19,660 19,810 20,292
JPY 175.2 176.7 181.46
GBP 34,052 34,202 35,002
XAU 11,568,000 0 11,872,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/05/2025 08:00