Nếu không có dịch Covid-19, 2,6% dân số châu Á đang phát triển đã thoát nghèo

10:10 | 24/08/2021

457 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đây là nhận được Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) phát đi sáng 24/8 khi đưa ra các đánh giá về mức độ tác động của dịch Covid-19 với sự phát tiênr của khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.

Theo ADB, đại dịch Covid-19 đang đe dọa tiến triển của khu vực Châu Á và Thái Bình Dương hướng tới những chỉ tiêu then chốt trong các Mục tiêu Phát triển bền vững (SDG).

Nếu không có dịch Covid-19, 2,6% dân số châu Á đang phát triển đã thoát nghèo
Ảnh minh hoạ

Dựa trên số liệu từ 35 quốc gia thành viên đang phát triển với dữ liệu đầy đủ cho các Chỉ số Chính năm 2021, ADB ước tính đại dịch đã khiến có thêm 75 tới 80 triệu người dân ở Châu Á đang phát triển bị đẩy vào tình trạng nghèo cùng cực trong năm 2020, so với trong trường hợp không có dịch Covid-19. Nếu giả định rằng đại dịch làm gia tăng bất bình đẳng, thì mức tăng tương đối tỉ lệ nghèo cùng cực, được định nghĩa là sống dưới mức 1,9 USD/ngày, thậm chí còn cao hơn.

Tiến triển cũng chững lại trong các lĩnh vực như xóa đói, y tế và giáo dục, vốn đã đạt được những thành tựu sớm đáng ghi nhận trên khắp khu vực, mặc dù chưa đồng đều.

Báo cáo Các chỉ số chính trình bày số liệu thống kê toàn diện về kinh tế, tài chính, xã hội và môi trường của 49 quốc gia thành viên trong khu vực của ADB. Theo báo cáo, khoảng 203 triệu người, tương đương 5,2% dân số Châu Á đang phát triển, sống ở mức nghèo cùng cực vào năm 2017. Nếu không có Covid-19, con số này có thể đã giảm xuống còn khoảng 2,6% vào năm 2020.

Ông Yasuyuki Sawada, Chuyên gia Kinh tế trưởng của ADB, nhận định: “Châu Á và Thái Bình Dương đã đạt được những bước tiến ấn tượng, nhưng Covid-19 đã làm lộ ra những đứt gãy về kinh tế và xã hội có thể làm suy yếu sự phát triển bền vững và bao trùm của khu vực. Để đạt được các Mục tiêu phát triển bền vững 2030, các nhà hoạch định chính sách cần dựa vào dữ liệu chất lượng cao và kịp thời để định hướng hành động, nhằm bảo đảm rằng quá trình phục hồi sẽ không bỏ lại ai phía sau, đặc biệt là là người nghèo và người dễ tổn thương”.

Nền kinh tế của Châu Á và Thái Bình Dương đã tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây và đóng góp tới 35% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) toàn cầu, tính theo đồng USD hiện hành, trong năm 2019. Nhưng Covid-19 đã gây tổn thất nặng nề ngay khi dòng đầu tư trong nước suy yếu và hoạt động kinh tế và thương mại toàn cầu chững lại đang bắt đầu thách thức đà tăng này. Trong số các nền kinh tế được báo cáo ở Châu Á và Thái Bình Dương, chỉ một phần tư có tăng trưởng GDP vào năm ngoái. Khu vực đã mất khoảng 8% số giờ làm việc do những hạn chế đi lại, gây ảnh hưởng sâu sắc hơn đến các hộ gia đình và người lao động nghèo hơn trong khu vực kinh tế phi chính thức.

Báo cáo Các chỉ số chính bao gồm một phần bổ sung đặc biệt, giới thiệu một khuôn khổ thực hành để đo lường nền kinh tế số và vai trò ngày càng tăng của nó trong đời sống hiện đại, được nhận thấy đặc biệt rõ ràng trong đại dịch Covid-19.

Báo cáo Các chỉ số chính 2021 cũng trình bày một số nội dung quan trong như hiện trạng các chỉ số Mục tiêu Phát triển bền vững ở Châu Á và Thái Bình Dương; các xu hướng và bảng biểu dữ liệu của khu vực (gồm những chỉ số trong tám lĩnh vực chủ đề—con người; nền kinh tế và sản lượng; tiền tệ, tài chính và giá cả; toàn cầu hóa; giao thông và truyền thông; năng lượng và điện; môi trường; và chính phủ và quản trị); một phân tích về tác động của đại dịch đối với các chuỗi giá trị toàn cầu và vai trò của chúng, vừa là bộ giảm chấn vừa là yếu tố khuếch đại các cú sốc; và các bảng dữ liệu quốc gia cập nhật của từng nước trong số 49 thành viên khu vực của ADB.

Hải Anh

Hai kịch bản tăng trưởng kinh tế nửa cuối năm 2021Hai kịch bản tăng trưởng kinh tế nửa cuối năm 2021
VNDIRECT: Tăng trưởng tín dụng năm 2021 vẫn duy trì ở mức 13%VNDIRECT: Tăng trưởng tín dụng năm 2021 vẫn duy trì ở mức 13%
Những đêm trắng của cán bộ, chiến sĩ ở Những đêm trắng của cán bộ, chiến sĩ ở "khu F0"
Bí thư TPHCM: Thông tin loại vắc xin trước, người dân đồng ý thì tiêmBí thư TPHCM: Thông tin loại vắc xin trước, người dân đồng ý thì tiêm
Giải mã suy giảm kinh tế Trung QuốcGiải mã suy giảm kinh tế Trung Quốc
Những người Những người "bỏ gia đình lại phía sau" để lên tuyến đầu chống dịch
Điều chưa từng thấy tại Ấn Độ: Tầng lớp trung lưu cũng Điều chưa từng thấy tại Ấn Độ: Tầng lớp trung lưu cũng "đói ăn"

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 ▼400K 75,800 ▼400K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 ▼400K 75,700 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
Cập nhật: 16/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.000 ▲300K 76.950 ▲350K
TPHCM - SJC 81.900 ▲100K 83.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.000 ▲300K 76.950 ▲350K
Hà Nội - SJC 81.900 ▲100K 83.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.000 ▲300K 76.950 ▲350K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▲100K 83.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.000 ▲300K 76.950 ▲350K
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 84.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.000 ▲300K 76.950 ▲350K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▲100K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▲100K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.900 ▲300K 75.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.530 ▲230K 56.930 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.040 ▲180K 44.440 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.240 ▲120K 31.640 ▲120K
Cập nhật: 16/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲20K 7,690 ▲20K
Trang sức 99.9 7,465 ▲20K 7,680 ▲20K
NL 99.99 7,470 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲20K 7,720 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲20K 7,720 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲20K 7,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Cập nhật: 16/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼100K 84,000 ▼100K
SJC 5c 82,000 ▼100K 84,020 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼100K 84,030 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲400K 76,900 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲400K 77,000 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲400K 76,200 ▲400K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲396K 75,446 ▲396K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲272K 51,971 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲167K 31,929 ▲167K
Cập nhật: 16/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 16/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,986 16,086 16,536
CAD 18,068 18,168 18,718
CHF 27,235 27,340 28,140
CNY - 3,451 3,561
DKK - 3,546 3,676
EUR #26,367 26,402 27,662
GBP 31,043 31,093 32,053
HKD 3,153 3,168 3,303
JPY 160.38 160.38 168.33
KRW 16.35 17.15 19.95
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,268 2,348
NZD 14,637 14,687 15,204
SEK - 2,267 2,377
SGD 18,064 18,164 18,894
THB 635.75 680.09 703.75
USD #25,025 25,105 25,348
Cập nhật: 16/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 16/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25065 25115 25345
AUD 16002 16052 16460
CAD 18100 18150 18555
CHF 27463 27513 27916
CNY 0 3455.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26551 26601 27111
GBP 31187 31237 31704
HKD 0 3115 0
JPY 161.67 162.17 166.7
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0318 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14648 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18327 18327 18689
THB 0 646.4 0
TWD 0 777 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 16/04/2024 14:00