Điều chưa từng thấy tại Ấn Độ: Tầng lớp trung lưu cũng "đói ăn"

14:58 | 14/07/2021

317 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Người dân Ấn Độ đang chứng kiến nền kinh tế bị kiệt quệ trong các đợt phong tỏa suốt 12 tháng qua.

"Tôi quá mệt mỏi khi phải lo cho bữa ăn tiếp theo"

Gần một năm nay, ba đứa trẻ của cô Chanchal Devi đã không được uống sữa. Người phụ nữ 35 tuổi này và chồng cô không còn đủ khả năng để mua sữa cho bọn trẻ uống sau khi cả hai bị mất việc trong đợt thủ đô New Delhi của Ấn Độ phong tỏa hồi tháng 3 năm ngoái.

Tình hình càng trầm trọng hơn sau tháng 4 vừa qua khi số ca nhiễm Covid-19 ở nước này tăng mạnh. Giờ đây họ đang phải vay tiền để mua thức ăn và phải chứng kiến bọn trẻ đang ở độ tuổi ăn học phải ăn ít đi và thường đi ngủ với cái bụng đói.

"Tôi không thể ngủ trong nhiều đêm rồi. Tôi quá mệt mỏi khi phải lo cho bữa ăn tiếp theo", cô Chanchal nói trong một ngôi nhà ở khu dành cho lao động nhập cư cách tòa nhà quốc hội Ấn Độ khoảng 20 phút.

Điều chưa từng thấy tại Ấn Độ: Tầng lớp trung lưu cũng đói ăn - 1
"Tôi quá mệt mỏi khi phải lo cho bữa ăn tiếp theo", cô Chanchal nói (Ảnh: Bloomberg).

Những gia đình như Chanchal - có hai người làm công ăn lương với một ít tiền tiết kiệm sống trong một căn hộ thuê - nằm trong số những người dân Ấn Độ đang chứng kiến nền kinh tế bị kiệt quệ trong các đợt phong tỏa suốt 12 tháng qua.

Theo Trung tâm Giám sát Kinh tế Ấn Độ, hơn 15 triệu người Ấn Độ đã mất việc làm trong tháng 5 - thời điểm làn sóng Covid-19 chủng Delta tàn phá Ấn Độ khiến các bệnh viện và lò hỏa táng rơi vào quá tải. Tất cả khiến nạn đói gia tăng, đặc biệt ở các khu vực thành thị, tại một đất nước vốn có 1/3 dân số suy dinh dưỡng. Mặc dù có ít số liệu thống kê nhưng những người di cư và công nhân tại các trung tâm phát thức ăn miễn phí ở các thành phố lớn ở Ấn Độ cho biết, họ không thể nhớ đã phải xếp hàng bao lâu để được ăn.

Aditi Dwivedi, một người làm việc trong cộng đồng lao động nhập cư Satark Nagrik Sangathan, cho biết: "Sự tuyệt vọng về thực phẩm và việc những gia đình có hai người làm công ăn lương cũng phải xếp hàng dài để lấy khẩu phần ăn là điều chưa từng thấy". Nhóm đang tìm cách vận động để có thêm viện trợ lương thực cho người nghèo.

Lương trung bình của 230 triệu người Ấn Độ về dưới 5 USD/ngày

Theo một nghiên cứu của Đại học Azim Premji ở bang Bangalore, khi nền kinh tế Ấn Độ giảm 7,3% trong năm ngoái, mức lương trung bình hàng ngày của khoảng 230 triệu người dân Ấn Độ đã giảm xuống dưới ngưỡng 375 rupee (khoảng 5 USD). "90% người được hỏi cho biết các hộ gia đình đã bị giảm lượng thức ăn do tác động của phong tỏa", nghiên cứu cho biết.

Nghiên cứu cho biết, số người sống trong các hộ gia đình có thu nhập dưới mức 5 USD đã tăng vọt từ mức 298,6 triệu người hồi tháng 3/2020 lên 529 triệu người vào cuối tháng 10/2020.

"Nếu năm ngoái là khó khăn thì giờ thật khó tưởng tượng được mức độ của cuộc khủng hoảng năm nay", ông Amit Basole - Giám đốc Trung tâm Việc làm bền vững tại Đại học Azim Premju, đồng tác giả của báo cáo State of Working India - nói.

"Năm nay, người dân đã cạn kiệt tiền tiết kiệm và đang phải trả nợ. Chúng tôi không nghĩ là mọi người sẽ lấy lại được mức thu nhập như hồi tháng 1-2/2020 ngay trong năm dương lịch này", ông cho biết thêm.

Ở phía đông nam thủ đô Delhi, gần như 5 giờ sáng mỗi ngày trong 6 tháng qua, ông Naresh Kumar, 45 tuổi, đã phải xếp hàng bên ngoài các cửa hàng phân phối thực phẩm ở địa phương để lấy thức ăn trước khi bị phát hết. Nhưng ít nhất thì ông vẫn đủ điều kiện để nhận thức ăn. Bởi hơn 100 triệu người khác vẫn nằm ngoài hệ thống phân phối công cộng này của chính phủ do dữ liệu dân số lỗi thời, theo một nghiên cứu vào năm ngoái của các nhà kinh tế Reetika Khera, Meghana Mungikar và Jean Dreze.

"Vào những ngày có thức ăn, khẩu phần ăn thường hết trước khi đến lượt tôi. Những ngày khác thì họ lại nói không còn gì để phân phát", Kumar - người đang phải vật lộn để tìm việc sau khi cả hai vợ chồng anh đều bị mất việc vào năm ngoái - chia sẻ.

Điều chưa từng thấy tại Ấn Độ: Tầng lớp trung lưu cũng đói ăn - 2
Bếp ăn Khaana Chahiye đang chuẩn bị thức ăn để phát cho người nghèo (Ảnh: Bloomberg).

Theo luật, mỗi tháng chính phủ Ấn Độ phải cung cấp 5 kg gạo, lúa mì và ngũ cốc thô với mức trợ cấp thấp nhất là 1 rupee/kg cho những người nghèo nhất Ấn Độ. Tháng 6/2020 khi hàng triệu người nhập cư ở các thành phố bị phong tỏa đi bộ trở về các ngôi làng của mình, Thủ tướng Ấn Độ Narendra Modi đã thông báo tăng thêm 6 kg mỗi người cho đến tháng 11 với tổng chi phí là 1.500 tỷ rupee (tương đương 20 tỷ USD). Chương trình đã được tái khởi động hồi tháng 4 và đang được kéo dài đến tháng 11 năm nay.

Kế hoạch cung cấp thực phẩm

Chính quyền các bang cũng đang phải vật lộn để cung cấp thực phẩm cho người nghèo. Đáp lại lệnh của tòa án tối cao nước này trong việc nối lại các biện pháp cứu đói trong bối cảnh Delhi phong tỏa vào tháng 4, Thủ hiến bang Delhi, ông Arvind Kejriwal, đã công bố kế hoạch cung cấp lương thực miễn phí trong 2 tháng cho 7,2 triệu người có thẻ khẩu phần và hỗ trợ 5.000 rupee cho 156.000 xe kéo và tài xế taxi.

Hôm 7/7, bà Abhinandita Mathur, phát ngôn viên của chính quyền Delhi, cho biết khẩu phần lương thực đang được bổ sung sau khi hết hàng vào tháng 6 khiến nhiều gia đình lao đao.

Ở Mumbai, bà Swaraj Shetty đã đồng sáng lập Khaana Chahiye hay bếp ăn Want Food từ tháng 4 năm ngoái để phát các bữa ăn miễn phí cho người nghèo. Theo bà, đây là một nỗ lực ngắn hạn nhằm hưởng ứng lời kêu gọi cứu đói từ bên ngoài Mumbai và các thành phố như Pune và Bangalore.

"Năm ngoái chủ yếu là lao động nhập cư nhưng năm nay, chúng tôi thấy có cả những người thuộc tầng lớp trung lưu cũng xếp hàng để được giúp đỡ", bà Shetty nói. Tầng lớp trung lưu ở Ấn Độ, những người có thu nhập từ 10-20 USD/ngày, đã giảm 32 triệu người trong cuộc suy thoái năm 2020 do đại dịch, theo Trung tâm nghiên cứu Pew.

Sujata Sawant, 44 tuổi, cũng nhận thấy nhu cầu tăng lên tại một bếp ăn cộng đồng mà cô bắt đầu triển khai từ hồi tháng 4 vừa qua. Ban đầu nhóm của cô chỉ phát thức ăn cho 300 người nhưng hiện nay con số đã lên hơn 1.300 người mỗi ngày. "Chúng tôi không thể phục vụ xuể vì có quá nhiều người cần. Con số đang tăng lên mỗi ngày trong khi chi phí thì ngày càng hạn hẹp", cô nói.

Giá lương thực thực phẩm tăng cao khiến các nhà kinh tế đang kêu gọi mở rộng việc phân phát ngũ cốc theo Đạo luật An ninh lương thực quốc gia của Ấn Độ. Một mùa màng đình trệ có thể khiến lạm phát lương thực ở mức 5% trong tháng 5.

Những chi phí cao hơn đó đang là nỗi lo ngày càng tăng đối với góa phụ 32 tuổi Saliqa Begum. Năm ngoái, Saliqua rời Delhi để trốn đói sau khi mất công việc giúp việc gia đình, nhưng chỉ vài tháng sau cô lại quay lại thành phố này để kiếm thức ăn cho ba đứa con.

Giống như hầu hết những người nghèo ở thành thị, Saliqa không có đất để canh tác tại chính ngôi làng của cô ở bang Bihar, miền Đông nước này. Ở Delhi, cô lo lắng khi giá nhiên liệu, dầu ăn và gia vị đang ngày một tăng. "Nếu bây giờ có làn sóng virus thứ 3, không hiểu chúng tôi sẽ xoay xở như thế nào nữa?", Saliqua nói.

Theo Dân trí

Hà Nội ghi nhận 9 ca mắc Covid-19 mớiHà Nội ghi nhận 9 ca mắc Covid-19 mới
Bác thông tin đóng cửa toàn TPHCMBác thông tin đóng cửa toàn TPHCM
Sáng 14/7, TP HCM ghi nhận 666 ca mắc Covid-19 mớiSáng 14/7, TP HCM ghi nhận 666 ca mắc Covid-19 mới
Bác sĩ chi viện TPHCM: Bác sĩ chi viện TPHCM: "Tổ quốc cần, em sẵn sàng lên đường cống hiến"
Bổ sung kinh phí cho Bộ Công an để phòng, chống dịch bệnh COVID-19Bổ sung kinh phí cho Bộ Công an để phòng, chống dịch bệnh COVID-19
Người từ 14 tỉnh, thành vào Hà Nội phải có xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2Người từ 14 tỉnh, thành vào Hà Nội phải có xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,193 16,213 16,813
CAD 18,317 18,327 19,027
CHF 27,396 27,416 28,366
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,379 26,589 27,879
GBP 31,119 31,129 32,299
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.23 160.38 169.93
KRW 16.34 16.54 20.34
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,253 2,373
NZD 14,839 14,849 15,429
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,140 18,150 18,950
THB 635.96 675.96 703.96
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 06:00