Năm 2023, giá vàng sẽ lên 3.000 USD/ounce?

10:31 | 11/12/2022

91 lượt xem
|
Mới đây, Saxo Bank, một ngân hàng của Đan Mạch, đã đưa ra dự đoán giá vàng có thể vọt lên 3.000 USD/ounce trong năm 2023.

Ông Ole Hansen, chiến lược gia về hàng hóa tại Saxo Bank, cho rằng, điều này có thể xảy ra một khi thị trường nhận ra rằng lạm phát toàn cầu vẫn "nóng" bất chấp việc thắt chặt tiền tệ.

Theo ông Hansen, có 3 yếu tố thúc đẩy giá vàng lên mức cao kỷ lục mới trong năm tới.

Một là "tâm lý chiến tranh kinh tế" ngày càng tăng có thể cản trở các ngân hàng trung ương nắm giữ dự trữ ngoại hối trên danh nghĩa tự chủ, điều này sẽ có lợi cho vàng. Hai là các chính phủ sẽ tiếp tục tăng bội chi vào các dự án tham vọng như chuyển đổi năng lượng. Ba là khả năng kinh tế toàn cầu suy thoái trong năm 2023 khiến các ngân hàng trung ương phải mở các van thanh khoản.

Năm 2023, giá vàng sẽ lên 3.000 USD/ounce? - 1
Giá vàng được dự báo sẽ vọt lên mức 3.000 USD/ounce trong bối cảnh lạm phát vẫn nóng, nguy cơ suy thoái toàn cầu có thể xảy ra (Ảnh: Reuters).

Gần đây, các ngân hàng trung ương cũng đã tăng cường mua vàng vào như một tài sản dự trữ. Chỉ tính riêng trong quý III, lượng mua ròng chính thức đạt khoảng 400 tấn, khoảng 20 tỷ USD, nhiều nhất trong hơn nửa thế kỷ. Trong đó, Thổ Nhĩ Kỳ là nước mua vàng lớn nhất trong quý III, tiếp đó là Uzbekistan và Ấn Độ.

Hôm 7/12, Ngân hàng trung ương Trung Quốc cũng tiết lộ, trong tháng 11 họ đã mua 32 tấn vàng, trị giá 1,8 tỷ USD, nâng lượng nắm giữ lên 1.980 tấn, lần đầu tiên kể từ tháng 9/2019.

Mặc dù là nước nắm giữ vàng lớn thứ 6 thế giới, Trung Quốc vẫn còn một chặng đường khá dài nếu muốn đa dạng hóa đúng nghĩa khỏi đồng USD. Theo dữ liệu của Hội đồng Vàng Thế giới, hiện kim loại quý mới chỉ chiếm 3,2% trong tổng dự trữ của Trung Quốc, quá ít so với mức 65,9% của Mỹ - quốc gia nắm dự trữ vàng lớn nhất thế giới với hơn 8.133 tấn.

Do đó, các nhà phân tích cho rằng, Trung Quốc có khả năng sẽ mua nhiều vàng hơn trong những tháng tới.

"Khi quá trình phi đô la hóa tăng tốc, các quốc gia không thuộc G10 sẽ tăng cường nắm giữ vàng", Nicky Shiels, trưởng bộ phận chiến lược kim loại tại MKS PAMP nói.

Nhà phân tích Frank Holmes tại U.S. Global Investors nhận định, lạm phát có vẻ kéo dài trong năm tới, một cuộc suy thoái nhỏ hoặc vừa ngày càng có khả năng xảy ra. Nguy cơ Fed sẽ thắt chặt tiền tệ quá mức, và điều đó sẽ tác động mạnh đến vàng.

"Một chỉ báo mà chúng tôi luôn theo dõi là chênh lệch giữa lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm và 2 năm. Trong 40 năm qua, mọi cuộc suy thoái đều xảy ra trước sự đảo ngược của đường cong lợi suất. Tính đến nay, đường cong lợi suất đang ở mức đảo ngược nhất trong hơn 40 năm qua, cho thấy một cuộc suy thoái gần như chắc chắn xảy ra. Vấn đề không phải là nếu nữa mà là khi nào", Holmes cho biết trong bài viết mới đây.

Những ngày gần đây, hầu hết ngân hàng và cơ quan xếp hạng đã cắt giảm dự báo tăng trưởng toàn cầu trong năm 2023 khi nhận định lạm phát vẫn còn cao và khả năng thắt chặt tiền tệ mạnh hơn.

Trong dự báo mới đây, Hội đồng Vàng Thế giới cho rằng, giá vàng trong năm 2023 sẽ tương đối ổn định trước những bất ổn kinh tế nghiêm trọng.

"Các nhà đầu tư nắm giữ vàng trong năm nay có lợi nhuận tốt hơn, ít thua lỗ hơn và ít biến động hơn. Chúng tôi hy vọng điều đó sẽ tiếp tục diễn ra trong năm 2023", Trưởng bộ phận nghiên cứu toàn cầu tại Hội đồng Vàng Thế giới Juan Carlos Artigas cho biết.

Theo Hội đồng Vàng thế giới, 5 trong 7 cuộc suy thoái gần đây, vàng đã mang lại lợi nhuận dương cho nhà đầu tư.

Thực tế, trong năm 2022, trong khi các kênh đầu tư khác như chứng khoán thua lỗ nặng, S&P 500 sụt giảm 17% thì vàng hầu như vẫn đi ngang trong cả năm. Tính đến hiện tại, với mức xấp xỉ 1.800 USD/ounce, vàng mới chỉ giảm khoảng 1% so với đầu năm.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 10/12 đua tăng giá với USD, vượt ngưỡng 1.800 USD/OunceGiá vàng hôm nay 10/12 đua tăng giá với USD, vượt ngưỡng 1.800 USD/Ounce
Tin tức kinh tế ngày 10/12: Dự trữ hàng hóa Tết tăng khoảng 10%Tin tức kinh tế ngày 10/12: Dự trữ hàng hóa Tết tăng khoảng 10%

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Hà Nội - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Đà Nẵng - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Miền Tây - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Tây Nguyên - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Cập nhật: 13/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
Miếng SJC Thái Bình 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
NL 99.99 14,480 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480 ▲300K
Trang sức 99.9 14,740 ▲300K 15,340 ▲300K
Trang sức 99.99 14,750 ▲300K 15,350 ▲300K
Cập nhật: 13/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,525 ▲30K 15,452 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,525 ▲30K 15,453 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,502 ▲30K 1,527 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,502 ▲30K 1,528 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,487 ▲30K 1,517 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,698 ▲2970K 150,198 ▲2970K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,436 ▲2250K 113,936 ▲2250K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,816 ▲2040K 103,316 ▲2040K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,196 ▲1830K 92,696 ▲1830K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 811 ▼78540K 886 ▼85965K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,915 ▲1251K 63,415 ▲1251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Cập nhật: 13/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16785 17054 17634
CAD 18302 18578 19189
CHF 32466 32850 33500
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31271
GBP 33864 34254 35185
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 174
KRW 0 16 18
NZD 0 14638 15224
SGD 19724 20005 20526
THB 731 794 848
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26381
Cập nhật: 13/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,381
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,130 30,154 31,300
JPY 167.06 167.36 174.36
GBP 34,195 34,288 35,090
AUD 17,035 17,097 17,546
CAD 18,514 18,573 19,105
CHF 32,680 32,782 33,469
SGD 19,873 19,935 20,561
CNY - 3,664 3,761
HKD 3,341 3,351 3,435
KRW 16.62 17.33 18.61
THB 779.01 788.63 839.28
NZD 14,574 14,709 15,064
SEK - 2,749 2,830
DKK - 4,031 4,148
NOK - 2,576 2,652
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,981.2 - 6,711.45
TWD 767.6 - 923.73
SAR - 6,929.24 7,254.51
KWD - 83,767 88,592
Cập nhật: 13/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 13/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26139 26139 26381
AUD 16969 17069 17994
CAD 18482 18582 19596
CHF 32719 32749 34332
CNY 0 3678.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30162 30192 31914
GBP 34159 34209 35970
HKD 0 3390 0
JPY 167.07 167.57 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14753 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 760.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15250000 15250000 15450000
SBJ 13000000 13000000 15450000
Cập nhật: 13/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,184 26,234 26,381
USD20 26,184 26,234 26,381
USD1 26,184 26,234 26,381
AUD 16,980 17,080 18,191
EUR 30,239 30,239 31,656
CAD 18,414 18,514 19,825
SGD 19,946 20,096 20,664
JPY 167.29 168.79 173.35
GBP 34,184 34,334 35,105
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 19:00