Tin tức kinh tế ngày 10/12: Dự trữ hàng hóa Tết tăng khoảng 10%

21:14 | 10/12/2022

6,286 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất nhập khẩu 2022 dự kiến lập đỉnh mới; Dự trữ hàng hóa Tết tăng khoảng 10%; Giá gạo Việt Nam tăng tuần thứ ba liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/12.
Tin tức kinh tế ngày 10/12: Dự trữ hàng hóa Tết tăng khoảng 10%
Dự trữ hàng hóa Tết tăng khoảng 10% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp đà phục hồi, trong nước giảm nhẹ

Trên thị trường thế giới, đầu giờ sáng ngày 10/12 (giờ Việt Nam), theo‏‏ Kitco, giá vàng giao ngay tăng 8,3 USD/ounce lên mức 1.797,9 USD/ounce.

Trong nước, đầu giờ sáng nay, giá vàng điều chỉnh giảm nhẹ 50.000 đồng/lượng, nhưng vẫn trụ vững trên mốc 67 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC ở các hệ thống kinh doanh được niêm yết như sau: Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết 66,30 - 67,12 triệu đồng/lượng; Tập đoàn Doji hiện niêm yết 66,30 – 67,10 triệu đồng/lượng; Tập đoàn Phú Quý niêm yết 66,35 - 67,05 triệu đồng/lượng; Hệ thống PNJ niêm yết 66,30 - 67,10 triệu đồng/lượng; Bảo tín Minh Châu niêm yết 66,32 - 66,99 triệu đồng/lượng.

Nhà đầu tư nước ngoài nắm hơn 50 tỷ USD cổ phiếu Việt Nam

Ông Trần Thăng Long, Giám đốc Phân tích Chứng khoán BSC, cho biết nhà đầu tư nước ngoài sau thời gian ảnh hưởng bởi đại dịch đang sang tìm hiểu chứng khoán Việt Nam và nhìn chung có đánh giá khả quan.

"Nhiều nhà đầu tư nước ngoài nói rằng đây là cơ hội để tăng tỷ trọng đầu tư vào Việt Nam, với giá không chỉ rẻ trong 2-3 năm mà là 5-6 năm trở lại đây", ông nói trong talkshow Lực đỡ từ vốn ngoại.

Số liệu thống kê của BSC cho thấy trong hơn 50 tỷ USD mà khối ngoại sở hữu trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì hơn phân nửa thuộc về các nhà đầu tư dài hạn.

Xuất nhập khẩu 2022 dự kiến lập đỉnh mới

Số liệu của Tổng cục Hải quan và Bộ Công Thương cho thấy, tính chung 11 tháng, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt xấp xỉ 674 tỷ USD, trong đó cán cân thương mại đạt thặng dư lớn với con số xuất siêu 10,7 tỷ USD.

Với quy mô kim ngạch và tốc độ tăng trưởng vừa qua, Bộ Công Thương dự kiến vào giữa tháng 12, kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước cán mốc 700 tỷ USD. Con số này sẽ xác lập một mốc mới sau kết quả của năm 2021 (668,5 tỷ USD).

Dự trữ hàng hóa Tết tăng khoảng 10%

Theo Tổ Điều hành Thị trường trong nước (Bộ Công thương), thị trường hàng hoá giai đoạn cuối năm và Tết Nguyên đán 2023 sẽ sôi động hơn, dự trữ hàng hoá tại nhiều địa phương tăng khoảng 10-12% so với cùng kỳ năm trước, trong đó tập trung chủ yếu đối với một số mặt hàng thiết yếu như gạo, thực phẩm tươi sống/thực phẩm chế biến, dầu ăn, đường...

Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa Tết 2023 dự kiến sẽ tăng khoảng 8-10% so với năm ngoái, tuy hiên, do giá nguyên liệu đầu vào tăng cao nên giá các mặt hàng thiết yếu năm nay tăng nhẹ so với năm trước.

Giá gạo Việt Nam tăng tuần thứ ba liên tiếp

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã tăng trong tuần thứ ba liên tiếp lên gần mức cao của 16 tháng nhờ nhu cầu mạnh. Trong khi đó, đồng rupee suy yếu đã ảnh hưởng đến giá lương thực thiết yếu này của Ấn Độ.

Giá gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức 445-450 USD/tấn, mức cao nhất kể từ tháng 7/2021 và tăng so với mức 440-445 USD/tấn một tuần trước.

Giá xăng, dầu có thể giảm tiếp từ đầu tuần tới

Từ đầu tuần tới, giá xăng, dầu có thể giảm tiếp. Theo đó, sáng 9/12 (giờ Việt Nam), giá dầu Brent giảm 1,02 USD, tương đương 1,3%, xuống mức 76,15 USD/thùng, Giá dầu WTI của Mỹ giảm 55 cent, tương đương 0,8%, xuống mức 71,46 USD/thùng.

Đại diện một số doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối nhận định, nếu giá xăng dầu trên thị trường thế giới và thị trường nhập khẩu tiếp tục xu hướng giảm, không có thay đổi đột biến trong những ngày tới, nhiều khả năng giá xăng dầu trong nước sẽ tiếp tục giảm. Mức giảm sẽ phụ thuộc vào việc trích lập Quỹ BOG nhưng đối với mặt hàng xăng có thể giảm từ 1.000 - 1.200 đồng/lít; giá các loại dầu có thể giảm từ 500 - 800 đồng/lít.

Tin tức kinh tế ngày 9/12: Xuất khẩu sang Hoa Kỳ cán mốc 100 tỷ USD/năm

Tin tức kinh tế ngày 9/12: Xuất khẩu sang Hoa Kỳ cán mốc 100 tỷ USD/năm

Xuất khẩu sang Hoa Kỳ cán mốc 100 tỷ USD/năm; NHNN đẩy mạnh "bơm" tiền sau nới room tín dụng; Việt Nam xuất siêu phụ tùng linh kiện ô tô và phương tiện vận tải… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16260 16528 17111
CAD 18096 18371 18991
CHF 30432 30807 31467
CNY 0 3358 3600
EUR 28532 28799 29832
GBP 33793 34182 35133
HKD 0 3191 3394
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15130 15723
SGD 19455 19736 20266
THB 696 759 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26105
Cập nhật: 14/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,157 34,250 35,174
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 30,560 30,655 31,517
JPY 173.56 173.87 181.63
THB 742.96 752.13 805.7
AUD 16,599 16,659 17,110
CAD 18,391 18,450 18,945
SGD 19,637 19,698 20,321
SEK - 2,637 2,729
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,842 3,975
NOK - 2,478 2,564
CNY - 3,560 3,657
RUB - - -
NZD 15,120 15,261 15,707
KRW 17.19 - 19.27
EUR 28,701 28,724 29,949
TWD 774.77 - 938.02
MYR 5,635.47 - 6,358.8
SAR - 6,799.87 7,157.47
KWD - 82,173 87,374
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16446 16546 17114
CAD 18277 18377 18933
CHF 30664 30694 31583
CNY 0 3563.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28813 28913 29685
GBP 34098 34148 35261
HKD 0 3270 0
JPY 174.17 175.17 181.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15248 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19606 19736 20468
THB 0 724.8 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 14/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,180
USD20 25,760 25,810 26,180
USD1 25,760 25,810 26,180
AUD 16,534 16,684 17,755
EUR 28,851 29,001 30,178
CAD 18,236 18,336 19,652
SGD 19,689 19,839 20,315
JPY 174.52 176.02 180.67
GBP 34,198 34,348 35,128
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 19:00