Tin tức kinh tế ngày 10/12: Dự trữ hàng hóa Tết tăng khoảng 10%

21:14 | 10/12/2022

6,290 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất nhập khẩu 2022 dự kiến lập đỉnh mới; Dự trữ hàng hóa Tết tăng khoảng 10%; Giá gạo Việt Nam tăng tuần thứ ba liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/12.
Tin tức kinh tế ngày 10/12: Dự trữ hàng hóa Tết tăng khoảng 10%
Dự trữ hàng hóa Tết tăng khoảng 10% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp đà phục hồi, trong nước giảm nhẹ

Trên thị trường thế giới, đầu giờ sáng ngày 10/12 (giờ Việt Nam), theo‏‏ Kitco, giá vàng giao ngay tăng 8,3 USD/ounce lên mức 1.797,9 USD/ounce.

Trong nước, đầu giờ sáng nay, giá vàng điều chỉnh giảm nhẹ 50.000 đồng/lượng, nhưng vẫn trụ vững trên mốc 67 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC ở các hệ thống kinh doanh được niêm yết như sau: Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết 66,30 - 67,12 triệu đồng/lượng; Tập đoàn Doji hiện niêm yết 66,30 – 67,10 triệu đồng/lượng; Tập đoàn Phú Quý niêm yết 66,35 - 67,05 triệu đồng/lượng; Hệ thống PNJ niêm yết 66,30 - 67,10 triệu đồng/lượng; Bảo tín Minh Châu niêm yết 66,32 - 66,99 triệu đồng/lượng.

Nhà đầu tư nước ngoài nắm hơn 50 tỷ USD cổ phiếu Việt Nam

Ông Trần Thăng Long, Giám đốc Phân tích Chứng khoán BSC, cho biết nhà đầu tư nước ngoài sau thời gian ảnh hưởng bởi đại dịch đang sang tìm hiểu chứng khoán Việt Nam và nhìn chung có đánh giá khả quan.

"Nhiều nhà đầu tư nước ngoài nói rằng đây là cơ hội để tăng tỷ trọng đầu tư vào Việt Nam, với giá không chỉ rẻ trong 2-3 năm mà là 5-6 năm trở lại đây", ông nói trong talkshow Lực đỡ từ vốn ngoại.

Số liệu thống kê của BSC cho thấy trong hơn 50 tỷ USD mà khối ngoại sở hữu trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì hơn phân nửa thuộc về các nhà đầu tư dài hạn.

Xuất nhập khẩu 2022 dự kiến lập đỉnh mới

Số liệu của Tổng cục Hải quan và Bộ Công Thương cho thấy, tính chung 11 tháng, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt xấp xỉ 674 tỷ USD, trong đó cán cân thương mại đạt thặng dư lớn với con số xuất siêu 10,7 tỷ USD.

Với quy mô kim ngạch và tốc độ tăng trưởng vừa qua, Bộ Công Thương dự kiến vào giữa tháng 12, kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước cán mốc 700 tỷ USD. Con số này sẽ xác lập một mốc mới sau kết quả của năm 2021 (668,5 tỷ USD).

Dự trữ hàng hóa Tết tăng khoảng 10%

Theo Tổ Điều hành Thị trường trong nước (Bộ Công thương), thị trường hàng hoá giai đoạn cuối năm và Tết Nguyên đán 2023 sẽ sôi động hơn, dự trữ hàng hoá tại nhiều địa phương tăng khoảng 10-12% so với cùng kỳ năm trước, trong đó tập trung chủ yếu đối với một số mặt hàng thiết yếu như gạo, thực phẩm tươi sống/thực phẩm chế biến, dầu ăn, đường...

Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa Tết 2023 dự kiến sẽ tăng khoảng 8-10% so với năm ngoái, tuy hiên, do giá nguyên liệu đầu vào tăng cao nên giá các mặt hàng thiết yếu năm nay tăng nhẹ so với năm trước.

Giá gạo Việt Nam tăng tuần thứ ba liên tiếp

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã tăng trong tuần thứ ba liên tiếp lên gần mức cao của 16 tháng nhờ nhu cầu mạnh. Trong khi đó, đồng rupee suy yếu đã ảnh hưởng đến giá lương thực thiết yếu này của Ấn Độ.

Giá gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức 445-450 USD/tấn, mức cao nhất kể từ tháng 7/2021 và tăng so với mức 440-445 USD/tấn một tuần trước.

Giá xăng, dầu có thể giảm tiếp từ đầu tuần tới

Từ đầu tuần tới, giá xăng, dầu có thể giảm tiếp. Theo đó, sáng 9/12 (giờ Việt Nam), giá dầu Brent giảm 1,02 USD, tương đương 1,3%, xuống mức 76,15 USD/thùng, Giá dầu WTI của Mỹ giảm 55 cent, tương đương 0,8%, xuống mức 71,46 USD/thùng.

Đại diện một số doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối nhận định, nếu giá xăng dầu trên thị trường thế giới và thị trường nhập khẩu tiếp tục xu hướng giảm, không có thay đổi đột biến trong những ngày tới, nhiều khả năng giá xăng dầu trong nước sẽ tiếp tục giảm. Mức giảm sẽ phụ thuộc vào việc trích lập Quỹ BOG nhưng đối với mặt hàng xăng có thể giảm từ 1.000 - 1.200 đồng/lít; giá các loại dầu có thể giảm từ 500 - 800 đồng/lít.

Tin tức kinh tế ngày 9/12: Xuất khẩu sang Hoa Kỳ cán mốc 100 tỷ USD/năm

Tin tức kinh tế ngày 9/12: Xuất khẩu sang Hoa Kỳ cán mốc 100 tỷ USD/năm

Xuất khẩu sang Hoa Kỳ cán mốc 100 tỷ USD/năm; NHNN đẩy mạnh "bơm" tiền sau nới room tín dụng; Việt Nam xuất siêu phụ tùng linh kiện ô tô và phương tiện vận tải… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/12.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 19:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 19:45