Tin tức kinh tế ngày 9/12: Xuất khẩu sang Hoa Kỳ cán mốc 100 tỷ USD/năm

21:01 | 09/12/2022

10,280 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu sang Hoa Kỳ cán mốc 100 tỷ USD/năm; NHNN đẩy mạnh "bơm" tiền sau nới room tín dụng; Việt Nam xuất siêu phụ tùng linh kiện ô tô và phương tiện vận tải… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/12.
Tin tức kinh tế ngày 9/12: Xuất khẩu sang Hoa Kỳ cán mốc 100 tỷ USD/năm
Xuất khẩu sang Hoa Kỳ cán mốc 100 tỷ USD/năm

Giá vàng trong nước tăng cùng chiều giá vàng thế giới

Sáng 9/12, giá vàng trong nước cùng chiều tăng của giá vàng thế giới, vượt ngưỡng 67 triệu đồng.

Cụ thể, giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng là 66,35 - 67,17 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 250.000 đồng mỗi lượng so với hôm qua. Vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh có giá mua vào bằng với giá niêm yết tại Hà Nội và Đà Nẵng nhưng giá bán ra thấp hơn 20.000 đồng/lượng.

Giá vàng thế giới rạng sáng nay tiếp đà phục hồi với giá vàng giao ngay tăng 3,1 USD lên mức 1.789,6 USD/ounce.

TP HCM đặt mục tiêu tốc độ tăng trưởng năm 2023 đạt từ 7,5 - 8%

Chiều 9/12, tại Kỳ họp thứ 8, HĐND TP HCM khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026, các đại biểu HĐND TP HCM đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế-xã hội năm 2023.

Cụ thể, Thành phố phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn (GRDP) đạt từ 7,5% - 8%; hoàn thành 100% chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước; duy trì tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GRDP trên 60%; tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt từ 95% trở lên; đầu tư cho khoa học và công nghệ của xã hội đạt bình quân 1,0%/GRDP; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt 7%/năm; tổng thu du lịch đạt 120.000 tỷ đồng; khách quốc tế đến Thành phố đạt khoảng 4,5 – 5,0 triệu lượt.

NHNN đẩy mạnh "bơm" tiền sau nới room tín dụng

Sau động thái nâng chỉ tiêu tín dụng định hướng năm 2022 thêm khoảng 1,5-2%, liên tiếp sau đó đã ghi nhận nhiều diễn biến đáng chú ý trong hoạt động điều tiết thanh khoản hệ thống của NHNN.

Theo đó, trong phiên giao dịch ngày 7/12, đi cùng với việc bơm 4.029 tỷ cho 7 thành viên thông qua hoạt động cho vay cầm cố giấy tờ có giá kỳ hạn 14 ngày, nhà điều hành còn cho 4 thành viên khác vay 2.999,99 tỷ đồng với kỳ hạn 91 ngày (khoảng 3 tháng).

Ngày 8/12, NHNN cũng bơm ra thị trường qua kênh cầm cố giấy tờ có giá (OMO) 2.999,99 tỷ đồng cho 7 trong tổng số 15 ngân hàng tham gia đấu thầu qua hợp đồng kỳ hạn 91 ngày. Bên cạnh đó, NHNN cũng bơm 526,43 tỷ đồng kỳ hạn 14 ngày cho 2 ngân hàng.

Đây là lần đầu tiên trong nhiều tháng qua, NHNN mới bơm tiền với kỳ hạn lên tới hơn 3 tháng.

Xuất khẩu sang Hoa Kỳ cán mốc 100 tỷ USD/năm

heo số liệu Tổng cục Hải quan mới công bố, tháng 11, xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 7,84 tỷ USD, qua đó nâng tổng kim ngạch tính từ đầu năm lên 101,22 tỷ USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đáng chú ý, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu đầu tiên từ trước đến nay cán mốc 100 tỷ USD/năm.

Với kết quả trên, Hoa Kỳ tiếp tục giữ vững vị thế là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. 11 tháng đầu năm, riêng thị trường Hoa Kỳ chiếm 29,58% kim ngạch xuất khẩu cả nước.

TP HCM cần 23.000 - 25.000 lao động trong tháng cuối năm

Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP HCM (Falmi) dự kiến nhu cầu nhân lực của Thành phố cần khoảng 23.000 - 25.000 người trong tháng cuối năm 2022.

Trong đó, lĩnh vực thương mại, dịch vụ nhu cầu tuyển dụng khoảng 17.000 người; công nghiệp, xây dựng tuyển dụng gần 8.000 người và tuyển dụng ít nhất là lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản. Ngoài ra, các ngành dịch vụ chủ yếu cũng cần tuyển dụng khoảng 12.800 - 13.900 người trong dịp này.

Việt Nam xuất siêu phụ tùng linh kiện ô tô và phương tiện vận tải

Theo Tổng cục Thống kê, 10,79 tỷ USD là giá trị xuất khẩu nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm nay, tăng trưởng 13,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Chiều ngược lại, các nhà sản xuất ô tô Việt Nam chi ra hơn 5 tỷ USD nhập khẩu linh kiện và phụ tùng ô tô trong 11 tháng, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Như vậy tính hết 11 tháng, tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng linh kiện phụ tùng và phương tiện vận tải là 10,97 tỷ USD, tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này là 8,55 tỷ USD, giá trị xuất siêu khoảng 2,42 tỷ USD.

Tin tức kinh tế ngày 8/12: Không lo thiếu xăng dầu dịp Tết Nguyên đán 2023

Tin tức kinh tế ngày 8/12: Không lo thiếu xăng dầu dịp Tết Nguyên đán 2023

Không lo thiếu xăng dầu dịp Tết Nguyên đán 2023; Giá dầu thế giới thấp nhất từ đầu năm; Dự trữ hàng hóa Tết tăng 10-12%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 ▲250K 74,350 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 ▲250K 74,250 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
Cập nhật: 24/04/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.800 ▲800K 83.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▲10K 7,510 ▲10K
Trang sức 99.9 7,285 ▲10K 7,500 ▲10K
NL 99.99 7,290 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▲80K 8,380 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▲80K 8,380 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▲80K 8,380 ▲70K
Cập nhật: 24/04/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▲800K 83,800 ▲500K
SJC 5c 81,800 ▲800K 83,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▲800K 83,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▲100K 74,800 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▲100K 74,900 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▲200K 74,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▲99K 73,267 ▲99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▲68K 50,475 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▲42K 31,011 ▲42K
Cập nhật: 24/04/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25487
AUD 16384 16434 16937
CAD 18420 18470 18925
CHF 27651 27701 28263
CNY 0 3476.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26989 27039 27749
GBP 31446 31496 32148
HKD 0 3140 0
JPY 162.32 162.82 167.35
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0368 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14904 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18559 19116
THB 0 649.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8170000 8170000 8330000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 09:45