Tin tức kinh tế ngày 9/12: Xuất khẩu sang Hoa Kỳ cán mốc 100 tỷ USD/năm

21:01 | 09/12/2022

10,332 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu sang Hoa Kỳ cán mốc 100 tỷ USD/năm; NHNN đẩy mạnh "bơm" tiền sau nới room tín dụng; Việt Nam xuất siêu phụ tùng linh kiện ô tô và phương tiện vận tải… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/12.
Tin tức kinh tế ngày 9/12: Xuất khẩu sang Hoa Kỳ cán mốc 100 tỷ USD/năm
Xuất khẩu sang Hoa Kỳ cán mốc 100 tỷ USD/năm

Giá vàng trong nước tăng cùng chiều giá vàng thế giới

Sáng 9/12, giá vàng trong nước cùng chiều tăng của giá vàng thế giới, vượt ngưỡng 67 triệu đồng.

Cụ thể, giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng là 66,35 - 67,17 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 250.000 đồng mỗi lượng so với hôm qua. Vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh có giá mua vào bằng với giá niêm yết tại Hà Nội và Đà Nẵng nhưng giá bán ra thấp hơn 20.000 đồng/lượng.

Giá vàng thế giới rạng sáng nay tiếp đà phục hồi với giá vàng giao ngay tăng 3,1 USD lên mức 1.789,6 USD/ounce.

TP HCM đặt mục tiêu tốc độ tăng trưởng năm 2023 đạt từ 7,5 - 8%

Chiều 9/12, tại Kỳ họp thứ 8, HĐND TP HCM khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026, các đại biểu HĐND TP HCM đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế-xã hội năm 2023.

Cụ thể, Thành phố phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn (GRDP) đạt từ 7,5% - 8%; hoàn thành 100% chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước; duy trì tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GRDP trên 60%; tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt từ 95% trở lên; đầu tư cho khoa học và công nghệ của xã hội đạt bình quân 1,0%/GRDP; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt 7%/năm; tổng thu du lịch đạt 120.000 tỷ đồng; khách quốc tế đến Thành phố đạt khoảng 4,5 – 5,0 triệu lượt.

NHNN đẩy mạnh "bơm" tiền sau nới room tín dụng

Sau động thái nâng chỉ tiêu tín dụng định hướng năm 2022 thêm khoảng 1,5-2%, liên tiếp sau đó đã ghi nhận nhiều diễn biến đáng chú ý trong hoạt động điều tiết thanh khoản hệ thống của NHNN.

Theo đó, trong phiên giao dịch ngày 7/12, đi cùng với việc bơm 4.029 tỷ cho 7 thành viên thông qua hoạt động cho vay cầm cố giấy tờ có giá kỳ hạn 14 ngày, nhà điều hành còn cho 4 thành viên khác vay 2.999,99 tỷ đồng với kỳ hạn 91 ngày (khoảng 3 tháng).

Ngày 8/12, NHNN cũng bơm ra thị trường qua kênh cầm cố giấy tờ có giá (OMO) 2.999,99 tỷ đồng cho 7 trong tổng số 15 ngân hàng tham gia đấu thầu qua hợp đồng kỳ hạn 91 ngày. Bên cạnh đó, NHNN cũng bơm 526,43 tỷ đồng kỳ hạn 14 ngày cho 2 ngân hàng.

Đây là lần đầu tiên trong nhiều tháng qua, NHNN mới bơm tiền với kỳ hạn lên tới hơn 3 tháng.

Xuất khẩu sang Hoa Kỳ cán mốc 100 tỷ USD/năm

heo số liệu Tổng cục Hải quan mới công bố, tháng 11, xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 7,84 tỷ USD, qua đó nâng tổng kim ngạch tính từ đầu năm lên 101,22 tỷ USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đáng chú ý, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu đầu tiên từ trước đến nay cán mốc 100 tỷ USD/năm.

Với kết quả trên, Hoa Kỳ tiếp tục giữ vững vị thế là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. 11 tháng đầu năm, riêng thị trường Hoa Kỳ chiếm 29,58% kim ngạch xuất khẩu cả nước.

TP HCM cần 23.000 - 25.000 lao động trong tháng cuối năm

Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP HCM (Falmi) dự kiến nhu cầu nhân lực của Thành phố cần khoảng 23.000 - 25.000 người trong tháng cuối năm 2022.

Trong đó, lĩnh vực thương mại, dịch vụ nhu cầu tuyển dụng khoảng 17.000 người; công nghiệp, xây dựng tuyển dụng gần 8.000 người và tuyển dụng ít nhất là lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản. Ngoài ra, các ngành dịch vụ chủ yếu cũng cần tuyển dụng khoảng 12.800 - 13.900 người trong dịp này.

Việt Nam xuất siêu phụ tùng linh kiện ô tô và phương tiện vận tải

Theo Tổng cục Thống kê, 10,79 tỷ USD là giá trị xuất khẩu nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm nay, tăng trưởng 13,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Chiều ngược lại, các nhà sản xuất ô tô Việt Nam chi ra hơn 5 tỷ USD nhập khẩu linh kiện và phụ tùng ô tô trong 11 tháng, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Như vậy tính hết 11 tháng, tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng linh kiện phụ tùng và phương tiện vận tải là 10,97 tỷ USD, tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này là 8,55 tỷ USD, giá trị xuất siêu khoảng 2,42 tỷ USD.

Tin tức kinh tế ngày 8/12: Không lo thiếu xăng dầu dịp Tết Nguyên đán 2023

Tin tức kinh tế ngày 8/12: Không lo thiếu xăng dầu dịp Tết Nguyên đán 2023

Không lo thiếu xăng dầu dịp Tết Nguyên đán 2023; Giá dầu thế giới thấp nhất từ đầu năm; Dự trữ hàng hóa Tết tăng 10-12%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/12.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 04:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 04:45