Tin tức kinh tế ngày 8/12: Không lo thiếu xăng dầu dịp Tết Nguyên đán 2023

21:00 | 08/12/2022

7,947 lượt xem
|
(PetroTimes) - Không lo thiếu xăng dầu dịp Tết Nguyên đán 2023; Giá dầu thế giới thấp nhất từ đầu năm; Dự trữ hàng hóa Tết tăng 10-12%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/12.
Tin tức kinh tế ngày 8/12: Không lo thiếu xăng dầu dịp Tết Nguyên đán 2023
Không lo thiếu xăng dầu dịp Tết Nguyên đán 2023 (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng trở lại, trong nước giảm mạnh

Giá vàng thế giới rạng sáng nay (8/12) tiếp đà phục hồi với giá vàng giao ngay tăng 15,3 USD lên mức 1.786,5 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,10 - 66,90 triệu đồng/lượng, giảm 250.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước.

Vàng Doji niêm yết giá ở mức 66,10 - 66,80 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng chiều bán ra. Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,20 - 66,90 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với chốt phiên hôm qua.

Giá dầu thế giới thấp nhất từ đầu năm

Trong phiên giao dịch 7/12, giá dầu thế giới giảm xuống mức thấp nhất từ đầu năm nay và đánh mất toàn bộ đà tăng sau xung đột tại Ukraine.

Chốt phiên này, giá dầu Brent giao dịch kỳ hạn giảm 2,18 USD (2,8%) xuống 77,17 USD/thùng, trong khi mức đóng cửa thấp nhất của năm ngoái là 78,98 USD/thùng được ghi nhận vào ngày đầu tiên của năm 2022.

Giá dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giảm 2,24 USD xuống 72,01 USD/thùng, một trong những mức thấp nhất trong năm. Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ (EIA) cho biết dự trữ xăng của nước này tăng vọt. Điều này thể hiện rằng mức tiêu thụ năng lượng của nền kinh tế lớn nhất thế giới đã giảm.

Hà Nội đặt mục tiêu GRDP tăng khoảng 7,0% năm 2023

Sáng 8/12, tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 10, HĐND Thành phố khóa XVI, 100% đại biểu HĐND Thành phố tham dự kỳ họp đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.

HĐND Thành phố thông qua 22 chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, trong đó, GRDP tăng khoảng 7,0%; GRDP/người khoảng 150 triệu đồng; Vốn đầu tư thực hiện tăng 10,5%; Kim ngạch xuất khẩu tăng 6%; Kiểm soát chỉ số giá dưới 4,5%...

Người Việt tiêu thụ trung bình 55 - 57kg thịt/năm

Chia sẻ tại diễn đàn trực tuyến kết nối cung cầu chuỗi thịt và trứng gia cầm vùng Đông Nam bộ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức sáng 8/12, ông Đinh Viết Tú - Phó Chi cục trưởng Chi cục Chế biến và phát triển thị trường nông sản Vùng I - thông tin: Hiện nay bình quân người Việt Nam tiêu thụ 55 - 57kg thị các loại/năm, 130 - 135 quả trứng/năm, chỉ bằng 70 - 80% so với các nước châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc.

Không lo thiếu xăng dầu dịp Tết Nguyên đán 2023

Ngày 8/12, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên chủ trì tổ chức hội nghị công tác chuẩn bị Tết Nguyên đán 2023 và bình ổn thị trường dịp cuối năm.

Một trong những vấn đề được đặc biệt quan tâm là nguồn cung xăng dầu phục vu dịp Tết Nguyên đán sắp tới.

Theo ông Trịnh Quang Khanh, Phó Chủ tịch Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam, dịp Tết Nguyên đán, các doanh nghiệp xăng dầu cam kết sẽ tổ chức bán hàng bình thường. Các cửa hàng đều có phương án đảm bảo nguồn và phòng cháy chữa cháy. Dự báo nhu cầu tết sẽ tăng nhưng sẽ đảm bảo đủ xăng dầu cho người dân đi chơi Tết, du xuân.

Dự trữ hàng hóa Tết tăng 10-12%

Sáng 8/12/2022, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên đã chủ trì hội nghị chuẩn bị hàng hóa Tết với các đơn vị thuộc Bộ và các bộ, ngành liên quan.

Theo báo cáo của các địa phương, sau dịch COVID-19, người dân có xu hướng tăng chi tiêu cho mua sắm. Thị trường hàng hoá giai đoạn cuối năm và Tết Nguyên đán Quý Mão được dự đoán sôi động hơn nhiều so với cùng kỳ năm trước.

Ước tính, dự trữ hàng hoá tăng khoảng 10-12% so với cùng kỳ năm trước, trong đó tập trung chủ yếu đối với một số mặt hàng thiết yếu như gạo, thực phẩm tươi sống/thực phẩm chế biến, dầu ăn, đường... Do giá nguyên liệu đầu vào tăng cao nên giá các mặt hàng thiết yếu năm nay tăng nhẹ so với năm trước.

Tin tức kinh tế ngày 7/12: Còn 400.000 tỷ đồng tín dụng trong tháng 12

Tin tức kinh tế ngày 7/12: Còn 400.000 tỷ đồng tín dụng trong tháng 12

Thu ngân sách từ nhà đất trên đà sụt giảm; Xuất khẩu cao su 11 tháng tăng trưởng khá; Còn 400.000 tỷ đồng tín dụng trong tháng 12… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/12.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 04:00