Năm 2022 lạm phát trong tầm kiểm soát

07:29 | 14/01/2022

1,278 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 4-1-2021, tại Hội thảo diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam năm 2021 và dự báo 2022, các chuyên gia kinh tế cho rằng, áp lực tăng cao của lạm phát trong năm 2022 là có thực, nhưng dự báo vẫn trong tầm kiểm soát, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) sẽ thấp hơn so với mục tiêu dưới 4%.
Năm 2022 lạm phát trong tầm kiểm soát

Dự báo CPI bình quân năm 2022 so với năm 2021 sẽ tăng ở mức 2,5%

Tại hội thảo, PGS.TS Nguyễn Bá Minh - Viện trưởng Viện Kinh tế tài chính - cho biết, dự báo CPI bình quân năm 2022 so với năm 2021 sẽ tăng 2,5% (+/- 0,5%, tức chỉ 2-3%), dưới chỉ tiêu Quốc hội đề ra.

Ông Nguyễn Bá Minh cho rằng, với một số mặt hàng thiết yếu, dự báo, giá dầu sẽ ổn định ở mức 65-80 USD/thùng. Bởi, nếu giá dầu tăng mạnh thì Mỹ sẽ tăng nguồn cung dầu đá phiến và chiếm thị phần dầu của các nước OPEC và OPEC+, lúc đó, OPEC và OPEC+ sẽ tăng nguồn cung và giá dầu sẽ giảm. Đối với giá thịt lợn, dự báo năm 2022, nguồn cung lợn hơi khá dồi dào, giá lợn hơi đã giảm mạnh so với tháng 12-2020 và sẽ ổn định ở mức 45-60 nghìn đồng/kg đến cuối năm 2022.

TS Nguyễn Đức Độ cũng đồng tình với quan điểm đó, CPI năm 2022 tiếp tục duy trì ở mức thấp. Bởi mặc dù kinh tế đang phục hồi, nhưng sản lượng sản xuất của năm 2022 sẽ vẫn ở mức dưới tiềm năng. Nếu GDP trong năm 2022 chỉ tăng 6,5% như mục tiêu đặt ra, thậm chí tăng 8-9% như một số dự báo, thì tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình của giai đoạn 2020-2022 chỉ ở mức 4-5%, thấp hơn khá nhiều so với mức 6% của giai đoạn 2011-2020.

Bên cạnh đó, đà tăng của giá xăng dầu cũng như giá của các nguyên vật liệu sẽ chững lại trong năm 2022, khi dịch bệnh được khống chế và các chuỗi cung ứng hàng hóa được bình thường hóa.

Theo TS Nguyễn Đức Độ, tốc độ tăng chỉ số CPI cho đến nay vẫn chưa phá vỡ xu hướng đi ngang kể từ năm 2016. Nếu giả định CPI trong năm 2022 sẽ tăng trung bình 0,24%/tháng, tương đương mức tăng trung bình của giai đoạn 2016-2021, thì lạm phát trung bình trong năm 2022 sẽ vào khoảng 1,8%.

Năm 2022 lạm phát trong tầm kiểm soát

Dự báo một số mặt hàng thiết yếu sẽ ổn định trong năm 2022

Tuy nhiên, các chuyên gia kinh tế cũng cho rằng, việc kiểm soát lạm phát năm 2022 vẫn gặp nhiều khó khăn và không dễ dàng. CPI có thể tăng khá cao và tăng ngay từ đầu năm do kinh tế thế giới đã dần phục hồi, giá cả hàng hóa đang có xu hướng tăng. Khi kinh tế phục hồi trong năm 2022 dưới tác động của các gói hỗ trợ khiến nhu cầu tiêu dùng, đầu tư gia tăng, gây sức ép không nhỏ lên giá cả.

Theo PGS.TS Đinh Trọng Thịnh (Học viện Tài chính), Việt Nam là quốc gia hội nhập sâu rộng và toàn diện với thế giới cho nên khả năng nhập khẩu lạm phát thông qua nhập khẩu nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào rất lớn. Hơn nữa, ngân hàng trung ương nhiều nước đã có các động thái giảm mua trái phiếu chính phủ và xem xét nâng lãi suất cơ bản trong năm 2022. Điều này có thể sẽ gây khó khăn cho hoạt động huy động vốn và làm cho tốc độ phục hồi kinh tế chậm lại.

Để có thể giữ CPI tăng dưới 4% như chỉ tiêu của Quốc hội và ổn định thị trường tài chính tiền tệ, tiếp tục hạ thấp tỷ lệ lạm phát, PGS.TS Đinh Trọng Thịnh cho biết, đẩy mạnh phòng, chống dịch Covid-19 với các biến thể mới có thể bùng phát trở lại và phòng ngừa các dịch bệnh khác sẽ là tiền đề tốt cho ổn định sản xuất, ổn định thị trường, bình ổn giá hàng hóa. Ngoài ra, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn, tạo nền tảng cho phục hồi và phát triển bền vững của nền kinh tế.

Tăng trưởng kinh tế quý IV/2021 đã đạt mức 5,22% dù nhiều chuỗi cung ứng chưa hồi phục và nhiều ngành nghề dịch vụ vẫn chưa hoạt động trở lại. “Tăng trưởng kinh tế sẽ là nhân tố hỗ trợ đắc lực cho việc giữ ổn định nền kinh tế, giúp tránh được tâm lý hoài nghi của các doanh nghiệp và dân cư, tránh tình trạng lạm phát do tâm lý”, PGS.TS Đinh Trọng Thịnh nói.

Chuyên gia kinh tế Ngô Trí Long cũng cho rằng, cần điều hành giá xăng dầu linh hoạt, bảo đảm giá xăng dầu trong nước bám sát diễn biến giá xăng dầu thế giới. Song song với đó, cần theo dõi sát diễn biến tình hình thị trường, đặc biệt là trong các thời điểm cuối năm, cận Tết Nguyên đán, để có các biện pháp điều tiết cung cầu phù hợp, tránh tình trạng giá biến động đột biến khi nguồn cung gián đoạn; kiểm tra, giám sát việc kê khai, niêm yết giá và việc bán vé đúng giá niêm yết đối với các đơn vị kinh doanh vận tải, đặc biệt trong thời điểm Tết Nguyên đán.

Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, theo ông Ngô Trí Long, phải tiếp tục giữ ổn định giá để kiểm soát lạm phát chung cũng như góp phần hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân. Tuy nhiên, cần chủ động các phương án để có thể điều chỉnh được giá một số hàng hóa, dịch vụ khi điều kiện cho phép.

Đại diện Cục Quản lý giá (Bộ Tài Chính) cho hay, Bộ Tài Chính sẽ tiếp tục triển khai sửa đổi, hoàn thiện thể chế pháp luật về giá, trọng tâm là xây dựng Luật Giá (sửa đổi); theo dõi sát diễn biến kinh tế thế giới, tình hình lạm phát chung; kịp thời ứng phó trong điều hành sản xuất trong nước, cân đối cung cầu và chính sách xuất nhập khẩu phù hợp, kiểm soát lạm phát trong nước ngay từ những tháng đầu năm 2022. Cùng với đó, Bộ Tài chính tiếp tục điều hành chính sách tài khóa chủ động, chặt chẽ, phối hợp với chính sách tiền tệ linh hoạt của Ngân hàng Nhà nước để tạo sự hài hòa, hiệu quả, hợp lý với các chính sách kinh tế vĩ mô chung...

TS Nguyễn Đức Độ: Tốc độ tăng chỉ số CPI cho đến nay vẫn chưa phá vỡ xu hướng đi ngang kể từ năm 2016. Nếu giả định CPI trong năm 2022 sẽ tăng trung bình 0,24%/tháng, tương đương mức tăng trung bình của giai đoạn 2016-2021, thì lạm phát trung bình trong năm 2022 sẽ vào khoảng 1,8%.

Phương Nam

Chuyên gia Fulbright phân tích cơ hội để kinh tế Việt Nam không lỡ nhịpChuyên gia Fulbright phân tích cơ hội để kinh tế Việt Nam không lỡ nhịp
Các nước châu Á đang đối mặt với 3 rủi ro lớn trong năm 2022Các nước châu Á đang đối mặt với 3 rủi ro lớn trong năm 2022
Khi Khi "tiền rẻ" dần biến mất và thế giới đối mặt nguy cơ mới, có cần sợ hãi?
Hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong bối cảnh Hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong bối cảnh "khó khăn chồng chất khó khăn"
Lạm phát năm 2022 được dự báo ở mức 2-3%Lạm phát năm 2022 được dự báo ở mức 2-3%
Quan chức Trung Quốc hé lộ khó khăn Quan chức Trung Quốc hé lộ khó khăn "chưa từng có" của nước này năm 2022

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,445 ▲10K 7,660 ▲10K
Trang sức 99.9 7,435 ▲10K 7,650 ▲10K
NL 99.99 7,440 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,420 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,051 16,151 16,601
CAD 18,200 18,300 18,850
CHF 27,406 27,511 28,311
CNY - 3,472 3,582
DKK - 3,575 3,705
EUR #26,581 26,616 27,876
GBP 31,212 31,262 32,222
HKD 3,172 3,187 3,322
JPY 161.11 161.11 169.06
KRW 16.57 17.37 20.17
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,257 2,337
NZD 14,743 14,793 15,310
SEK - 2,265 2,375
SGD 18,204 18,304 19,034
THB 636.49 680.83 704.49
USD #25,155 25,155 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 08:00