Các nước châu Á đang đối mặt với 3 rủi ro lớn trong năm 2022

17:09 | 10/01/2022

1,708 lượt xem
|
CNBC dẫn nhận định của nhà kinh tế cấp cao Carlos Casanova tại ngân hàng UBP (Thụy Sĩ) cho biết các nước châu Á sẽ phải đối mặt với 3 "làn gió ngược" trong năm nay.
Các nước châu Á đang đối mặt với 3 rủi ro lớn trong năm 2022 - 1
Theo chuyên gia kinh tế, các nước châu Á đang đối mặt với 3 rủi ro lớn là biến chủng Omicron, sự giảm tốc của Trung Quốc và động thái của Fed (Ảnh: Reuters).

Nói với CNBC trong chương trình "Squawk Box Asia", ông Casanova cho rằng biến chủng Omicron, kinh tế Trung Quốc giảm tốc, dự kiến ở khoảng 5% và việc Fed thắt chặt tiền tệ nhanh hơn dự đoán là 3 nhân tố chính gây rủi ro cho toàn khu vực.

Tuần trước, ngân hàng trung ương Mỹ đã khiến giới đầu tư hoảng loạn sau khi báo hiệu sẵn sàng thắt chặt chính sách tiền tệ mạnh hơn dự đoán.

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cho biết có thể sẵn sàng bắt đầu nâng lãi suất, trở lại chương trình mua trái phiếu và tham gia vào các cuộc thảo luận cấp cao về việc giảm nắm giữ trái phiếu kho bạc và các chứng khoán được đảm bảo bằng thế chấp.

Theo ông Casanova, các thị trường mới nổi ở châu Á có vị thế tốt sẽ bị các yếu tố này tác động nhiều hơn, đặc biệt nếu Fed hoạt động tích cực về mặt chính sách. "Sẽ có một tỷ lệ nén thực tế giữa các thị trường mới nổi ở châu Á và thị trường Mỹ", ông nói và cho biết thêm, điều này có thể dẫn đến dòng chảy trái phiếu trong khu vực, đặc biệt là từ các nền kinh tế dễ bị tổn thương hơn.

Thực tế hồi năm 2013 khi Fed đã gây ra cái gọi là "cơn giận dữ của thị trường" khi bắt đầu rút dần chương trình mua tài sản. Các nhà đầu tư đã hoảng sợ và đua nhau bán tháo trái phiếu khiến lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng đột biến.

Kết quả là các thị trường mới nổi ở châu Á đã phải hứng chịu dòng vốn bị rút ra mạnh mà đồng tiền mất giá sâu. Các ngân hàng trung ương trong khu vực buộc phải tăng lãi suất để bảo vệ các trái phiếu của họ.

Do đó, ông Casanova cho rằng, tất cả sẽ phụ thuộc vào cách Fed tiến hành bình thường hóa chính sách trong những tháng tới. "Những gì mà chúng tôi đang cố tránh là một tình huống mà họ (Fed) chủ động hơn trong việc giảm bảng cân đối kế toán khi thực hiện 3 đợt tăng lãi suất vào năm 2022", ông nói và cho rằng điều đó có khả năng làm dòng vốn rút ra khỏi khu vực nhiều hơn và gây ra áp lực giảm phát.

Theo Dân trí

Khi Khi "tiền rẻ" dần biến mất và thế giới đối mặt nguy cơ mới, có cần sợ hãi?
Cơ sở nào giúp TPHCM bứt tốc phát triển sau đại dịch?Cơ sở nào giúp TPHCM bứt tốc phát triển sau đại dịch?
Hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong bối cảnh Hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong bối cảnh "khó khăn chồng chất khó khăn"
Lạm phát năm 2022 được dự báo ở mức 2-3%Lạm phát năm 2022 được dự báo ở mức 2-3%
Quan chức Trung Quốc hé lộ khó khăn Quan chức Trung Quốc hé lộ khó khăn "chưa từng có" của nước này năm 2022
Thế giới trải qua một năm của các Thế giới trải qua một năm của các "bóng đen", đọng lại những con số gì?
"Cây đinh ba" áp lực và nguy cơ vào "vết xe đổ" đè nặng kinh tế Trung Quốc

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Tây Nguyên - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Cập nhật: 15/10/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,450 ▲220K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,440 ▲220K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,450 ▲220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16636 16905 17478
CAD 18240 18516 19127
CHF 32293 32676 33324
CNY 0 3470 3830
EUR 29991 30264 31288
GBP 34377 34769 35691
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14758 15344
SGD 19797 20078 20592
THB 726 789 842
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26184 26369
Cập nhật: 15/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 13:00