Cơ sở nào giúp TPHCM bứt tốc phát triển sau đại dịch?

14:00 | 08/01/2022

995 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chủ tịch TPHCM Phan Văn Mãi đánh giá việc nâng tỷ lệ giữ lại ngân sách lên 21% sẽ là yếu tố quan trọng để thành phố bổ sung nguồn lực cho sự phát triển sau đại dịch.

Phát biểu tại hội nghị triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của TPHCM năm 2022 được tổ chức sáng 8/1, Chủ tịch UBND TPHCM Phan Văn Mãi nhấn mạnh dù phải trải qua giai đoạn khó khăn và thách thức chưa từng có tiền lệ trong năm 2021 với tác động của dịch bệnh, thành phố vẫn đạt được nhiều điểm sáng.

TPHCM đã cơ bản kiểm soát dịch bệnh, hoàn thành việc tiêm liều cơ bản cho người từ 18 tuổi trở lên và đang khẩn trương tiêm mũi bổ sung và mũi nhắc lại cho các đối tượng theo quy định. Thành phố cũng đã chủ động nghiên cứu, ban hành kế hoạch phục hồi kinh tế - xã hội giai đoạn 2022-2025, triển khai thực hiện chiến lược y tế trong giai đoạn thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh.

Ông Mãi điểm lại nhiều kết quả tích cực với TPHCM như thu ngân sách Nhà nước vẫn vượt dự toán, đạt 381.531 tỷ đồng. Kim ngạch nhập khẩu ước tăng 13% so với cùng kỳ 2020. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng 38,5% tổng vốn đầu tư so với cùng kỳ, đạt 7,2 tỷ USD. Lượng kiều hối về TPHCM ước đạt 6,6 tỷ USD, tăng gần 9% so với cùng kỳ.

Tuy nhiên, dù rất cố gắng, TPHCM chỉ hoàn thành được 14 trên tổng số 29 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2021 trước những tác động nặng nề của dịch bệnh.

Ông Phan Văn Mãi khẳng định TPHCM cần rút kinh nghiệm để công tác phòng chống dịch đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới, phân tích, nhận diện thẳng thắn liệu còn nguyên nhân chủ quan nào khiến kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt thấp ngoài nguyên nhân khách quan do đại dịch.

Cơ sở nào giúp TPHCM bứt tốc phát triển sau đại dịch? - 1
TPHCM dù cố gắng nhưng chưa thể hoàn thành nhiều chỉ tiêu của năm 2021 vì ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh (Ảnh: Hữu Khoa).

Bước sang năm 2022, ông Mãi nhấn mạnh một yếu tố quan trọng giúp TPHCM có thêm nguồn lực phát triển là Quốc hội đã thông qua mức ngân sách giữ lại 21% cho thành phố.

Năm nay, TPHCM phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn (GRDP) đạt 6-6,5%, duy trì tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GRDP trên 60%. Tuy nhiên, người đứng đầu UBND TP dự báo việc hoàn thành mục tiêu năm nay cũng sẽ gặp nhiều khó khăn, nhất là trong bối cảnh dịch bệnh còn phức tạp, biến chủng mới Omicron đã xuất hiện tại TPHCM. Đặc biệt, ông Mãi nhấn mạnh công tác phòng chống dịch, đảm bảo an toàn vẫn là điều kiện cần tiên quyết để phát triển kinh tế, xã hội.

Chủ tịch TPHCM cũng nêu điều kiện tiên quyết để đạt được các mục tiêu năm là nâng cao chất lượng xây dựng chính quyền đô thị, cải thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính quyền cơ sở, cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân, nhất là ở các lĩnh vực doanh nghiệp tư nhân, xây dựng, quy hoạch, kế hoạch đầu tư, thuế, thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cấp chính quyền.

Theo Dân trí

Phấn đấu năm 2022 là năm chiến thắng dịch bệnh, kinh tế phục hồi và phát triểnPhấn đấu năm 2022 là năm chiến thắng dịch bệnh, kinh tế phục hồi và phát triển
Sản xuất công nghiệp phục hồi mạnh, GDP 2021 tăng trưởng 2,58%Sản xuất công nghiệp phục hồi mạnh, GDP 2021 tăng trưởng 2,58%
WB hỗ trợ khoản tín dụng 221,5 triệu USD giúp Việt Nam phục hồi kinh tế sau dịchWB hỗ trợ khoản tín dụng 221,5 triệu USD giúp Việt Nam phục hồi kinh tế sau dịch
JPMorgan dự đoán ngày kết thúc đại dịch Covid-19 và phục hồi kinh tế toàn cầuJPMorgan dự đoán ngày kết thúc đại dịch Covid-19 và phục hồi kinh tế toàn cầu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,220 27,240 28,190
CNY - 3,432 3,572
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,313 26,523 27,813
GBP 31,115 31,125 32,295
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.77 158.92 168.47
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,226 2,346
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,070 18,080 18,880
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02