Cơ sở nào giúp TPHCM bứt tốc phát triển sau đại dịch?

14:00 | 08/01/2022

997 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chủ tịch TPHCM Phan Văn Mãi đánh giá việc nâng tỷ lệ giữ lại ngân sách lên 21% sẽ là yếu tố quan trọng để thành phố bổ sung nguồn lực cho sự phát triển sau đại dịch.

Phát biểu tại hội nghị triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của TPHCM năm 2022 được tổ chức sáng 8/1, Chủ tịch UBND TPHCM Phan Văn Mãi nhấn mạnh dù phải trải qua giai đoạn khó khăn và thách thức chưa từng có tiền lệ trong năm 2021 với tác động của dịch bệnh, thành phố vẫn đạt được nhiều điểm sáng.

TPHCM đã cơ bản kiểm soát dịch bệnh, hoàn thành việc tiêm liều cơ bản cho người từ 18 tuổi trở lên và đang khẩn trương tiêm mũi bổ sung và mũi nhắc lại cho các đối tượng theo quy định. Thành phố cũng đã chủ động nghiên cứu, ban hành kế hoạch phục hồi kinh tế - xã hội giai đoạn 2022-2025, triển khai thực hiện chiến lược y tế trong giai đoạn thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh.

Ông Mãi điểm lại nhiều kết quả tích cực với TPHCM như thu ngân sách Nhà nước vẫn vượt dự toán, đạt 381.531 tỷ đồng. Kim ngạch nhập khẩu ước tăng 13% so với cùng kỳ 2020. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng 38,5% tổng vốn đầu tư so với cùng kỳ, đạt 7,2 tỷ USD. Lượng kiều hối về TPHCM ước đạt 6,6 tỷ USD, tăng gần 9% so với cùng kỳ.

Tuy nhiên, dù rất cố gắng, TPHCM chỉ hoàn thành được 14 trên tổng số 29 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2021 trước những tác động nặng nề của dịch bệnh.

Ông Phan Văn Mãi khẳng định TPHCM cần rút kinh nghiệm để công tác phòng chống dịch đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới, phân tích, nhận diện thẳng thắn liệu còn nguyên nhân chủ quan nào khiến kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt thấp ngoài nguyên nhân khách quan do đại dịch.

Cơ sở nào giúp TPHCM bứt tốc phát triển sau đại dịch? - 1
TPHCM dù cố gắng nhưng chưa thể hoàn thành nhiều chỉ tiêu của năm 2021 vì ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh (Ảnh: Hữu Khoa).

Bước sang năm 2022, ông Mãi nhấn mạnh một yếu tố quan trọng giúp TPHCM có thêm nguồn lực phát triển là Quốc hội đã thông qua mức ngân sách giữ lại 21% cho thành phố.

Năm nay, TPHCM phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn (GRDP) đạt 6-6,5%, duy trì tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GRDP trên 60%. Tuy nhiên, người đứng đầu UBND TP dự báo việc hoàn thành mục tiêu năm nay cũng sẽ gặp nhiều khó khăn, nhất là trong bối cảnh dịch bệnh còn phức tạp, biến chủng mới Omicron đã xuất hiện tại TPHCM. Đặc biệt, ông Mãi nhấn mạnh công tác phòng chống dịch, đảm bảo an toàn vẫn là điều kiện cần tiên quyết để phát triển kinh tế, xã hội.

Chủ tịch TPHCM cũng nêu điều kiện tiên quyết để đạt được các mục tiêu năm là nâng cao chất lượng xây dựng chính quyền đô thị, cải thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính quyền cơ sở, cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân, nhất là ở các lĩnh vực doanh nghiệp tư nhân, xây dựng, quy hoạch, kế hoạch đầu tư, thuế, thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cấp chính quyền.

Theo Dân trí

Phấn đấu năm 2022 là năm chiến thắng dịch bệnh, kinh tế phục hồi và phát triểnPhấn đấu năm 2022 là năm chiến thắng dịch bệnh, kinh tế phục hồi và phát triển
Sản xuất công nghiệp phục hồi mạnh, GDP 2021 tăng trưởng 2,58%Sản xuất công nghiệp phục hồi mạnh, GDP 2021 tăng trưởng 2,58%
WB hỗ trợ khoản tín dụng 221,5 triệu USD giúp Việt Nam phục hồi kinh tế sau dịchWB hỗ trợ khoản tín dụng 221,5 triệu USD giúp Việt Nam phục hồi kinh tế sau dịch
JPMorgan dự đoán ngày kết thúc đại dịch Covid-19 và phục hồi kinh tế toàn cầuJPMorgan dự đoán ngày kết thúc đại dịch Covid-19 và phục hồi kinh tế toàn cầu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 06:00