Mỹ - Trung thổi bùng nguy cơ chiến tranh tiền tệ

13:32 | 06/08/2019

218 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với việc để nội tệ xuống thấp kỷ lục, Trung Quốc có thể đang ám chỉ sẵn sàng dùng tiền tệ làm vũ khí trong cuộc chiến thương mại với Mỹ.

Hôm qua, lần đầu tiên trong hơn một thập kỷ, giá nhân dân tệ (CNY) vượt qua mốc 7 CNY đổi một USD, sau khi Ngân hàng trung ương Trung Quốc (PBOC) hạ giá nội tệ xuống thấp nhất kể từ cuối năm ngoái. Hôm nay, cơ quan này tiếp tục điều chỉnh tỷ giá tham chiếu để làm yếu đồng tiền này, về 6,9683 CNY đổi một USD.

PBOC giải thích động thái này chủ yếu để phản ánh sự lo ngại của thị trường về "các biện pháp bảo hộ và thuế nhập khẩu mới nhằm vào Trung Quốc". Đây cũng không phải lần đầu tiên cơ quan này làm dấy lên mối lo chiến tranh tiền tệ, kể từ khi căng thẳng thương mại với Mỹ bùng phát cách đây hơn một năm. Tuy nhiên, với các diễn biến leo thang gần đây, và việc để nội tệ xuống thấp kỷ lục hôm qua, giới phân tích cho rằng Bắc Kinh đang gửi đi thông điệp: Họ sẵn sàng sử dụng tiền tệ làm vũ khí trong chiến tranh thương mại với Washington.

my trung thoi bung nguy co chien tranh tien te
Nhân viên kiểm tiền tại một chi nhánh của Bank of China. Ảnh: Reuters

Tuần trước, Tổng thống Mỹ Donald Trump bất ngờ khiến căng thẳng thương mại leo thang khi tuyên bố sẽ áp thuế 10% với khoảng 300 tỷ USD hàng nhập khẩu còn lại. Theo đó, từ tháng 9, tất cả hàng hóa Trung Quốc vào Mỹ có thể đều bị áp thuế.

"Việc Trung Quốc ngừng duy trì mốc 7 CNY đổi một USD cho thấy họ gần như đã từ bỏ hy vọng đạt thỏa thuận thương mại với Mỹ", Julian Evans-Pritchard – nhà kinh tế học cấp cao khu vực Trung Quốc tại Capital Economics nhận xét.

Mỹ đã nhanh chóng phản ứng với hành động của Trung Quốc. Tối qua, Tổng thống Mỹ Donald Trump lên Twitter chỉ trích Trung Quốc là nước "thao túng tiền tệ" và gọi hành động hạ giá nội tệ là "một sự vi phạm nghiêm trọng". Vài năm gần đây, ông vẫn luôn phàn nàn việc nước này hạ giá nhân dân tệ để tăng lợi thế xuất khẩu.

Bộ Tài chính Mỹ hôm qua đã chính thức gọi Trung Quốc là "quốc gia thao túng tiền tệ", lần đầu tiên kể từ năm 1994. Bộ trưởng Tài chính Mỹ Steven Mnuchin còn cho biết sẽ cùng Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) ngăn chặn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của Bắc Kinh.

Giới phân tích hiện chờ đợi phản ứng tiếp theo của Mỹ. Họ lo ngại chiến tranh tiền tệ sẽ diễn ra, khi hai nước rơi vào vòng xoáy hạ giá. Việc này sẽ giáng đòn mạnh lên cả người tiêu dùng và doanh nghiệp, kéo lạm phát lên cao và khiến giá tài sản lao dốc. "Những tranh luận về việc Mỹ có can thiệp vào tiền tệ hay không đang nóng lên từng ngày", Kit Juckes – chiến lược gia tại Societe Generale cho biết.

Vài tuần gần đây, Trump đều khẳng định không loại trừ khả năng can thiệp vào thị trường tiền tệ. Hồi tháng 7, ông còn bác bỏ một tuyên bố của cố vấn cấp cao Larry Kudlow rằng Nhà Trắng "đã loại trừ" việc can thiệp trực tiếp để làm yếu đồng đôla. "Tôi không nói là tôi sẽ không làm gì đó", Trump cho biết trước báo giới.

Can thiệp hạ giá đồng đôla sẽ là bước ngoặt với chính sách điều hành gần đây của Mỹ và sẽ gây ra tác động lớn cả trong nước lẫn quốc tế. Nội tệ yếu đi có thể tăng xuất khẩu, nhưng cũng khiến hàng nhập khẩu đắt đỏ lên, từ đó đẩy cao lạm phát và ảnh hưởng đến tiêu dùng. Giá cả hàng hóa tăng có thể buộc ngân hàng trung ương nâng lãi suất, từ đó kéo tụt tăng trưởng kinh tế.

Các hậu quả này có thể lan ra toàn cầu nếu các quốc gia khác hành động tương tự. Hạ giá nội tệ cũng tạo ra bất ổn cho thị trường tài chính, do nó khiến giá tài sản từ địa ốc đến cổ phiếu đi xuống.

Nếu muốn hạ giá đồng đôla, chính quyền Trump có thể thông báo chấm dứt thực thi chính sách về đồng đôla được ban hành năm 1995 dưới thời cựu Tổng thống Bill Clinton. Trump cũng có thể chỉ đạo Bộ Tài chính Mỹ làm việc với Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) tại New York để bán đôla.

Miguel Chanco – nhà kinh tế học cấp cao tại Pantheon Macroeconomics cho rằng tình hình chưa đến mức này. Nhưng ông dự báo Nhà Trắng sẽ tiếp tục có các phát ngôn cứng rắn.

Không như các tiền tệ lớn khác, đồng nhân dân tệ của Trung Quốc không được giao dịch tự do. Mỗi ngày, PBOC sẽ thiết lập tỷ giá tham chiếu cho nhân dân tệ, với biên độ dao động 2%. Lần cuối cùng họ để nội tệ vượt mốc 7 CNY đổi một USD là trong khủng hoảng tài chính 2008.

Hạ giá nhân dân tệ có thể giúp Trung Quốc giảm thiểu tác động từ thuế Mỹ, khi giúp hàng xuất khẩu rẻ hơn. Dù vậy, nó sẽ gây ra nhiều tác động tiêu cực trong nước. Nhân dân tệ mất giá sẽ châm ngòi cho làn sóng rút vốn ra khỏi Trung Quốc và gây bất ổn kinh tế.

Năm 2015, Trung Quốc gây sốc cho các thị trường toàn cầu khi bất ngờ hạ giá nhân dân tệ 2%. Việc này đã khiến dòng vốn 680 tỷ USD ồ ạt chảy khỏi đây, theo số liệu của Viện Tài chính Quốc tế.

"Trung Quốc có lẽ đã nhận ra việc đạt thỏa thuận với Mỹ là không thể", Jason Daw – Giám đốc chiến lược các thị trường mới nổi tại Societe Generale nhận định. Chính việc này đã thôi thúc Bắc Kinh "tiếp tục cuộc chiến dài hơi" với nền kinh tế lớn nhất thế giới.

Theo VNE

Trung Quốc phá giá nhân dân tệ kỷ lục, tiền Việt sẽ ra sao?
Trung Quốc tiếp tục hạ giá nhân dân tệ
Nhân dân tệ giảm xuống mức thấp nhất 11 năm, tạo áp lực lên VND
Giá xăng dầu hôm nay 6/8 tiếp đà giảm mạnh
Giá vàng hôm nay 6/8: Ám ảnh khủng hoảng, giá vàng tăng không tưởng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 12:00