Mỹ - Trung thổi bùng nguy cơ chiến tranh tiền tệ

13:32 | 06/08/2019

216 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với việc để nội tệ xuống thấp kỷ lục, Trung Quốc có thể đang ám chỉ sẵn sàng dùng tiền tệ làm vũ khí trong cuộc chiến thương mại với Mỹ.

Hôm qua, lần đầu tiên trong hơn một thập kỷ, giá nhân dân tệ (CNY) vượt qua mốc 7 CNY đổi một USD, sau khi Ngân hàng trung ương Trung Quốc (PBOC) hạ giá nội tệ xuống thấp nhất kể từ cuối năm ngoái. Hôm nay, cơ quan này tiếp tục điều chỉnh tỷ giá tham chiếu để làm yếu đồng tiền này, về 6,9683 CNY đổi một USD.

PBOC giải thích động thái này chủ yếu để phản ánh sự lo ngại của thị trường về "các biện pháp bảo hộ và thuế nhập khẩu mới nhằm vào Trung Quốc". Đây cũng không phải lần đầu tiên cơ quan này làm dấy lên mối lo chiến tranh tiền tệ, kể từ khi căng thẳng thương mại với Mỹ bùng phát cách đây hơn một năm. Tuy nhiên, với các diễn biến leo thang gần đây, và việc để nội tệ xuống thấp kỷ lục hôm qua, giới phân tích cho rằng Bắc Kinh đang gửi đi thông điệp: Họ sẵn sàng sử dụng tiền tệ làm vũ khí trong chiến tranh thương mại với Washington.

my trung thoi bung nguy co chien tranh tien te
Nhân viên kiểm tiền tại một chi nhánh của Bank of China. Ảnh: Reuters

Tuần trước, Tổng thống Mỹ Donald Trump bất ngờ khiến căng thẳng thương mại leo thang khi tuyên bố sẽ áp thuế 10% với khoảng 300 tỷ USD hàng nhập khẩu còn lại. Theo đó, từ tháng 9, tất cả hàng hóa Trung Quốc vào Mỹ có thể đều bị áp thuế.

"Việc Trung Quốc ngừng duy trì mốc 7 CNY đổi một USD cho thấy họ gần như đã từ bỏ hy vọng đạt thỏa thuận thương mại với Mỹ", Julian Evans-Pritchard – nhà kinh tế học cấp cao khu vực Trung Quốc tại Capital Economics nhận xét.

Mỹ đã nhanh chóng phản ứng với hành động của Trung Quốc. Tối qua, Tổng thống Mỹ Donald Trump lên Twitter chỉ trích Trung Quốc là nước "thao túng tiền tệ" và gọi hành động hạ giá nội tệ là "một sự vi phạm nghiêm trọng". Vài năm gần đây, ông vẫn luôn phàn nàn việc nước này hạ giá nhân dân tệ để tăng lợi thế xuất khẩu.

Bộ Tài chính Mỹ hôm qua đã chính thức gọi Trung Quốc là "quốc gia thao túng tiền tệ", lần đầu tiên kể từ năm 1994. Bộ trưởng Tài chính Mỹ Steven Mnuchin còn cho biết sẽ cùng Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) ngăn chặn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của Bắc Kinh.

Giới phân tích hiện chờ đợi phản ứng tiếp theo của Mỹ. Họ lo ngại chiến tranh tiền tệ sẽ diễn ra, khi hai nước rơi vào vòng xoáy hạ giá. Việc này sẽ giáng đòn mạnh lên cả người tiêu dùng và doanh nghiệp, kéo lạm phát lên cao và khiến giá tài sản lao dốc. "Những tranh luận về việc Mỹ có can thiệp vào tiền tệ hay không đang nóng lên từng ngày", Kit Juckes – chiến lược gia tại Societe Generale cho biết.

Vài tuần gần đây, Trump đều khẳng định không loại trừ khả năng can thiệp vào thị trường tiền tệ. Hồi tháng 7, ông còn bác bỏ một tuyên bố của cố vấn cấp cao Larry Kudlow rằng Nhà Trắng "đã loại trừ" việc can thiệp trực tiếp để làm yếu đồng đôla. "Tôi không nói là tôi sẽ không làm gì đó", Trump cho biết trước báo giới.

Can thiệp hạ giá đồng đôla sẽ là bước ngoặt với chính sách điều hành gần đây của Mỹ và sẽ gây ra tác động lớn cả trong nước lẫn quốc tế. Nội tệ yếu đi có thể tăng xuất khẩu, nhưng cũng khiến hàng nhập khẩu đắt đỏ lên, từ đó đẩy cao lạm phát và ảnh hưởng đến tiêu dùng. Giá cả hàng hóa tăng có thể buộc ngân hàng trung ương nâng lãi suất, từ đó kéo tụt tăng trưởng kinh tế.

Các hậu quả này có thể lan ra toàn cầu nếu các quốc gia khác hành động tương tự. Hạ giá nội tệ cũng tạo ra bất ổn cho thị trường tài chính, do nó khiến giá tài sản từ địa ốc đến cổ phiếu đi xuống.

Nếu muốn hạ giá đồng đôla, chính quyền Trump có thể thông báo chấm dứt thực thi chính sách về đồng đôla được ban hành năm 1995 dưới thời cựu Tổng thống Bill Clinton. Trump cũng có thể chỉ đạo Bộ Tài chính Mỹ làm việc với Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) tại New York để bán đôla.

Miguel Chanco – nhà kinh tế học cấp cao tại Pantheon Macroeconomics cho rằng tình hình chưa đến mức này. Nhưng ông dự báo Nhà Trắng sẽ tiếp tục có các phát ngôn cứng rắn.

Không như các tiền tệ lớn khác, đồng nhân dân tệ của Trung Quốc không được giao dịch tự do. Mỗi ngày, PBOC sẽ thiết lập tỷ giá tham chiếu cho nhân dân tệ, với biên độ dao động 2%. Lần cuối cùng họ để nội tệ vượt mốc 7 CNY đổi một USD là trong khủng hoảng tài chính 2008.

Hạ giá nhân dân tệ có thể giúp Trung Quốc giảm thiểu tác động từ thuế Mỹ, khi giúp hàng xuất khẩu rẻ hơn. Dù vậy, nó sẽ gây ra nhiều tác động tiêu cực trong nước. Nhân dân tệ mất giá sẽ châm ngòi cho làn sóng rút vốn ra khỏi Trung Quốc và gây bất ổn kinh tế.

Năm 2015, Trung Quốc gây sốc cho các thị trường toàn cầu khi bất ngờ hạ giá nhân dân tệ 2%. Việc này đã khiến dòng vốn 680 tỷ USD ồ ạt chảy khỏi đây, theo số liệu của Viện Tài chính Quốc tế.

"Trung Quốc có lẽ đã nhận ra việc đạt thỏa thuận với Mỹ là không thể", Jason Daw – Giám đốc chiến lược các thị trường mới nổi tại Societe Generale nhận định. Chính việc này đã thôi thúc Bắc Kinh "tiếp tục cuộc chiến dài hơi" với nền kinh tế lớn nhất thế giới.

Theo VNE

Trung Quốc phá giá nhân dân tệ kỷ lục, tiền Việt sẽ ra sao?
Trung Quốc tiếp tục hạ giá nhân dân tệ
Nhân dân tệ giảm xuống mức thấp nhất 11 năm, tạo áp lực lên VND
Giá xăng dầu hôm nay 6/8 tiếp đà giảm mạnh
Giá vàng hôm nay 6/8: Ám ảnh khủng hoảng, giá vàng tăng không tưởng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,016 16,036 16,636
CAD 18,199 18,209 18,909
CHF 27,460 27,480 28,430
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,260 26,470 27,760
GBP 31,006 31,016 32,186
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.38 160.53 170.08
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,230 2,350
NZD 14,736 14,746 15,326
SEK - 2,256 2,391
SGD 18,128 18,138 18,938
THB 637.1 677.1 705.1
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 22:45