Muốn ra “biển lớn”, doanh nghiệp nông nghiệp phải trầy trật tìm nhân lực chất lượng

16:10 | 01/05/2019

288 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngành nông nghiệp công nghệ cao gắn với nông thôn, có lao động phổ thông và lao động bậc cao. Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu thủy sản lại phải cạnh tranh lớn với khu vực công nghiệp về thu hút lao động ở cả bậc phổ thông và bậc cao.

Doanh nghiệp gặp khó khi mở rộng sản xuất

Dự báo, năm 2020, nhân lực qua đào tạo khối ngành nông, lâm, ngư nghiệp sẽ thiếu khoảng 3,2 triệu lao động. Đặc biệt, vấn đề chất lượng nguồn nhân lực này là vấn đề doanh nghiệp lo lắng.

Phó Tổng Thư ký Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) Nguyễn Hoài Nam thừa nhận, do năng suất thấp, lương không cao nên lao động tại các địa phương đã thoát ly khỏi đồng ruộng. Điều này khiến doanh nghiệp gặp khó khi đầu tư mở rộng sản xuất nông nghiệp.

muon ra bien lon doanh nghiep nong nghiep phai chay trat tim nhan luc chat luong
Mặc dù nhiều công ty đã đưa ra mức đãi ngộ rất cao nhưng việc tìm kỹ sư có trình độ vẫn khó khăn vô cùng

Trong khi Việt Nam chưa có những dây truyền tự động hoàn toàn để thay thế con người trong khâu sản xuất, thì lao động là yếu tố quyết định. Nhưng, hiện lao động phổ thông cũng đang là vấn đề lớn và nỗi lo.

Ông Đinh Cao Khuê, Tổng giám đốc, Chủ tịch HĐQT Công ty CP TPXK Đồng Giao cho biết, doanh nghiệp đang tiến hành xây dựng nhà máy chế biến tại tỉnh Gia Lai, nhà máy được đầu tư hiện đại, bao gồm nhà xưởng, kho bãi… nhằm sản xuất tập trung sản phẩm khép kín. Để vận hành nhà máy trên, doanh nghiệp cần nguồn nhân lực có chuyên môn tốt, tay nghề cao, có tinh thần cầu tiến, đam mê để tiếp cận công nghệ sản xuất. Mặc dù công ty đã đưa ra mức đãi ngộ rất cao nhưng việc tìm kỹ sư có trình độ vẫn khó khăn vô cùng.

Cùng với đó, vị Tổng giám đốc Công ty Đồng Giao cho biết, ngay cả với những nhân lực đã được tuyển cũng còn nhiều hạn chế trong việc sử dụng ngoại ngữ, trình độ chuyên môn thực tế cũng như am hiểu các quy định pháp luật quốc tế và Việt Nam.

Ông Vũ Anh Tuấn, Phó Tổng giám đốc Cty CP, là doanh nghiệp đầu tư 25 năm qua trong lĩnh vực nông nghiệp, mỗi năm CP tuyển dụng khoảng 1.000 lao động. “CP cũng như hầu hết các doanh nghiệp lớn trong ngành nông nghiệp đang gặp khó khăn trong việc tuyển dụng nhân lực có trình độ kỹ thuật cao. Ngoài kiến thức, phần lớn nhân lực chưa đáp ứng được các kỹ năng mềm”, ông Tuấn cho biết.

Cũng trăn trở về nguồn nhân lực, đại diện Công ty CP đồ gỗ nội thất Woodland băn khoăn: “Theo kế hoạch đến năm 2025, công ty chúng tôi cần khoảng 300 kỹ sư chế biến lâm sản có trình độ đại học và 2.000 công nhân, trong đó, yêu cầu số lượng kỹ sư cần từ 7-10%/ tổng số lao động, tuy nhiên tuyển dụng được số lượng kỹ sư chế biến lâm sản như vậy là vô cùng khó khăn”.

Vẫn loay hoay tìm lời giải

Trên thực tế, Việt Nam hiện có 54 cơ sở đào tạo có liên quan các ngành nông nghiệp, tốt nghiệp hàng vạn cử nhân. Nhưng so với cầu về số lượng qua đào tạo thì nguồn cung này chưa đáp ứng được, đặc biệt là chất lượng chưa đảm bảo. Nghịch lý là dù chưa đáp ứng được nhu cầu nhưng vẫn có đến 25% số cử nhân được đào tạo lĩnh vực nông nghiệp thất nghiệp phải chuyển nghề.

Thậm chí, theo quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với tỷ lệ nhân lực qua đào tạo khối ngành nông, lâm, ngư nghiệp tăng từ mức 15,5% năm 2010 lên khoảng 50% vào năm 2020 thì dự báo vẫn cho thấy, đến năm 2020, nguồn nhân lực khối ngành này sẽ thiếu khoảng 3,2 triệu lao động qua đào tạo.

Đặc biệt, thiếu hụt lực lượng cán bộ khoa học trình độ chuyên môn cao, đặc biệt ở một số lĩnh vực mới, công nghệ cao là vấn đề doanh nghiệp đặc biệt lo lắng. Thống kê cho thấy có tới 46% nhân lực ngành nông nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của việc ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới.

Trước vấn đề nội cộm liên quan đến tương lai của ngành nông nghiệp, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Nguyễn Xuân Cường đưa ra giải pháp, để thực hiện gắn kết cơ sở giáo dục đại học với doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục đại học có đào tạo nguồn nhân lực nông - lâm - ngư nghiệp cần xây dựng kế hoạch đào tạo sát hơn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn mới. Tìm ra mô hình đào tạo nhân lực hiệu quả nhất, giúp các cơ sở sản xuất hàng hóa với quy mô lớn, chất lượng cao hơn. Đặc biệt đẩy mạnh liên kết doanh nghiệp với các nông trại, trang trại tạo chuỗi liên thông từ sản xuất, bảo quản, chế biến, thương mại, tiêu thụ.

Lê Minh

muon ra bien lon doanh nghiep nong nghiep phai chay trat tim nhan luc chat luong“Lão khùng” kỹ sư xây dựng rẽ ngang, khởi nghiệp trồng rau sạch
muon ra bien lon doanh nghiep nong nghiep phai chay trat tim nhan luc chat luongHơn 150 doanh nghiệp tham gia Việt Nam Growtech 2018
muon ra bien lon doanh nghiep nong nghiep phai chay trat tim nhan luc chat luongKhuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 06:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,007 16,027 16,627
CAD 18,151 18,161 18,861
CHF 27,341 27,361 28,311
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,200 26,410 27,700
GBP 31,055 31,065 32,235
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,743 14,753 15,333
SEK - 2,242 2,377
SGD 18,105 18,115 18,915
THB 637.53 677.53 705.53
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 06:45