Mục đích chào bán hơn 11,3 triệu cổ phiếu của VCP?

10:40 | 08/07/2018

448 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển năng lượng Vinaconex (MCK: VCP) chào bán hơn 11,3 triệu cổ phiếu, trong đó hơn 9,1 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu và hơn 2,2 triệu cổ phiếu ESOP.
muc dich chao ban hon 113 trieu co phieu cua vcp
VCP chào bán hơn 11,3 triệu cổ phiếu

Hoàn thành 50% kế hoạch lợi nhuận

Tổng số hơn 11,3 triệu cổ phiếu mà VCP sẽ phát hành trong thời gian tới nhằm huy động số vốn gần 120 tỷ đồng. Theo đó, Công ty sẽ sử dụng số tiền thu được nhằm tất toán khoản vay đã dùng để bổ sung vốn góp còn thiếu cho Dự án Thủy điện Xuân Minh, đầu tư vào Dự án Thủy điện Xuân Khao và bổ sung vốn lưu động.

Giá chào bán cho cổ đông hiện hữu và theo chương trình ESOP lần lượt sẽ là 10.000 đồng/cp và 12.604 đồng/cp. Thời hạn nhận đăng ký mua là từ ngày 23/07 tới ngày 24/08/2018.

Mặc dù diễn biến tiêu cực trên thị trường chứng khoán gần đây, cổ phiếu VCP vẫn tăng liên tiếp 4 phiên liền vừa qua. Chốt phiên 06/07, cổ phiếu VCP đóng cửa ở mức 32.200 đồng/cp, tăng hơn 11% trong một tháng qua.

Về mặt hoạt động kinh doanh, năm 2018, VCP đặt kế hoạch doanh thu hợp nhất hơn 500 tỷ đồng, tăng 5% và lợi nhuận sau thuế hơn 145 tỷ đồng, tăng 7% so với cùng kỳ.

Chỉ sau quý I/2018, VCP đã thực hiện được gần 32% kế hoạch doanh thu và gần 50% kế hoạch lợi nhuận của năm. Cụ thể, kết thúc quý 1/2018, doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Công ty lần lượt đạt gần 159 tỷ đồng và 70 tỷ đồng.

SCIC thoái vốn tại VCP

Năm 2017, SCIC đấu giá 22% vốn VCP nhưng kết quả không đạt kế hoạch đề ra. Năm 2018, theo Quyết định 1001 của Thủ tướng Chính phủ, thì VCP vẫn nằm trong danh sách thoái toàn bộ vốn Nhà nước, hạn cuối là năm 2020.

Nếu trong 2018 mọi thứ thuận lợi, SCIC sẽ tiến hành thoái vốn khỏi VCP. Hiện SCIC lên hai phương án, một là tiếp tục thoái nốt 22% vốn tại VCP bị "ế" trong năm 2017, hai là thoái toàn bộ. Tuy nhiên, đến nay chưa tìm được nhà đầu tư chiến lược quan tâm mua số cổ phần VCP nói trên.

Kế hoạch hoạt động 2018

Trong năm 2018, VCP cho biết cần khoảng 1.000 tỷ đồng để triển khai dự án Bắc An Khánh (Splendora), thực hiện hợp đồng hứa mua hứa bán giá trị 3.514 tỷ đồng. Công ty cũng đang nghiên cứu triển khai các dự án BT, BOO, BOT, đặc biệt là dự án Đường cao tốc Bắc – Nam. Theo quy định, VCP phải có 30% vốn tự có đối ứng để thực hiện các dự án này. Do đó nhu cầu sử dụng vốn trong năm 2018 của VCP tối thiểu là 1.700 tỷ đồng.

Ngoài ra, VCP dự kiến tăng vốn góp gần 27 tỷ đồng tại Vinaconex P&C lên 570 tỷ đồng; góp thêm 50 tỷ đồng vào Công ty Xây dựng Vinaconex nâng vốn điều lệ lên 250 tỷ đồng; 298 tỷ đồng vào Công ty Đầu tư Vinaconex tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng...

Năm 2018, VCP cũng sẽ thành lập thêm một số công ty để thực hiện quản lý các nguồn lực hiện có như CTCP quản lý hệ thống trường Lý Thái Tổ, CTCP Thực hiện đầu tư, xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu Công nghệ cao Hòa Lạc…

Về kế hoạch sắp xếp, VCP chia hệ thống các công ty con thành 3 nhóm. Cụ thể, VCP giảm tỷ lệ sở hữu xuống dưới 51% vốn điều lệ tại 8 công ty gồm Vinaconex 1, Vinaconex 17, Vinaconex 25, Vimeco, Vinahud, Vinasinco, Vinaconex Mec, Viwaco, và giữ nguyên vốn tại Vinaconex P&C, NEDI 2 và An Khánh JVC.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

PVC tổng kết hoạt động SXKD năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2018
Sẽ thu tiền tác quyền âm nhạc trong khách sạn từ tháng 10/2017
KBC của Đặng Thành Tâm vẫn nợ 5.600 tỉ đồng
Đặng Thành Tâm "bay" hơn 3.600 tỷ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 02:00