Mua rồi bán lãi ngay 10%, người người điên cuồng săn kim cương

07:42 | 11/06/2021

1,001 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trên thị trường thứ cấp, những hộp kim cương được bán trao tay với mức giá cao hơn 5 - 10%, thậm chí một số viên được chọn lọc kỹ lưỡng có giá còn cao hơn.
Mua rồi bán lãi ngay 10%, người người điên cuồng săn kim cương - 1
Giá kim cương tăng liên tục từ đầu năm nay (Ảnh: Bloomberg).

Tại phiên đấu giá kim cương De Beers gần nhất trong tuần này, những người mua kim cương - loại đá thường được sử dụng để làm nhẫn đính hôn - đã rất sốc. Bởi giá một số loại đã tăng 10% so với phiên đấu giá trước đó.

Theo một số nguồn cận tin, tin tức về việc giá kim cương tăng mạnh đột biến đã nhanh chóng lan truyền khắp cộng đồng khách hàng của De Beers. Nhưng những gì diễn ra sau đó còn khiến mọi người kinh ngạc hơn, đó là trong vòng ít giờ, một vài viên trong số kim cương đó đã được bán trao tay với giá tăng thêm 10%. Nguyên nhân là bên mua - những người có quyền tham gia phiên đấu giá của De Beers - bán hàng lại cho những thương nhân hoặc nhà sản xuất không được tham gia.

Việc giá kim cương tăng mạnh và người mua cũng sẵn lòng chi tiền là những dấu hiệu mới nhất cho thấy nhu cầu tiêu thụ kim cương thô đang gia tăng. Điều này khá bất ngờ với thị trường vì chỉ 9 tháng trước, ngành công nghiệp trên vẫn đang chật vật vì đại dịch Covid-19. Thế mà giờ đây, những người gia công kim cương lại đang cạnh tranh gay gắt để giành được hàng.

Có một số lý do dẫn tới sự tăng giá này. Các nhà bán lẻ lớn ở Mỹ và Trung Quốc đang tích cực mua vào để bắt kịp với nhu cầu. Hơn nữa, nguồn cung kim cương thô đang bị hạn chế vì De Beers và đối thủ là Alrosa PJSC cũng còn rất ít hàng để đưa ra thị trường. Có lẽ, lý do quan trọng nhất vẫn là giá kim cương đã được đánh bóng cuối cùng cũng tăng lên.

Kim cương vẫn được xem là ngành công nghiệp hưởng lợi lớn từ làn sóng phong tỏa trên khắp thế giới. Doanh số bán hàng trong các dịp lễ, từ Lễ Tạ ơn đến Tết Nguyên đán của Trung Quốc, đều cao hơn dự báo và vẫn tiếp tục tăng.

"Thị trường kim cương thô đang rất "nóng". Người người nhiệt tình mua vào đủ loại kim cương thô. Trong khi đó, nguồn cung lại đang thiếu hụt và điều này tạo ra cảm giác thị trường đang khan hiếm kim cương", Anish Aggarwal - Giám đốc tại công ty tư vấn về kim cương Gemdax - nói. Hiện tại, tồn kho kim cương của Alrosa ở mức thấp kỷ lục.

Một số chuyên gia trong ngành cho rằng, thị trường đang xuất hiện những lo ngại liên quan tới việc kim cương đang phát triển quá "nóng". Thông thường, phải mất khoảng 3 tháng để cắt, đánh bóng và bán một viên kim cương, nên có thể thấy người bán sẽ lời lớn khi bán những viên đá được mua với giá rẻ vào đầu năm nay. Điều này cũng có nghĩa là những người mua kim cương trong thời điểm này đang đặt cược giá kim cương đã được đánh bóng sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới.

Tuy nhiên, vẫn có ý kiến cho rằng hứng thú mua kim cương sẽ "hạ nhiệt" khi ngày càng có nhiều nền kinh tế mở cửa hơn.

Thực tế là, nhu cầu vẫn chưa có dấu hiệu giảm. Trên thị trường thứ cấp, những hộp kim cương được bán trao tay với mức giá cao hơn 5 - 10%, thậm chí một số viên được chọn lọc kỹ lưỡng có giá còn cao hơn, theo các nguồn cận tin.

Sự cạnh tranh khốc liệt để giành giật từng viên kim cương đã khiến một số nhà sản xuất phải mua kim cương đã được đánh bóng nhằm đáp ứng nhu cầu từ các nhà bán lẻ, thay vì cố tranh giành những viên kim cương thô để mang về cắt và đánh bóng rồi đem bán.

Nga cũng đang tìm cách tận dụng thời điểm nhu cầu tăng mạnh và nguồn cung bị thắt chặt để bán kim cương thô từ kho dự trữ quốc gia. Chính phủ nước này chuẩn bị ban hành một sắc lệnh nhằm tăng mục tiêu doanh số bán kim cương từ kho dự trữ quốc gia. Các công ty khai thác lớn cũng đang cố bán bớt số kim cương tồn kho trị giá hàng tỷ USD mà họ đã tích lũy từ năm ngoái.

Giá kim cương tăng liên tục từ đầu năm 2021. De Beers đã tăng giá bán ở hầu hết phiên đấu giá trong hơn 5 tháng đầu năm nay, khiến giá của những viên có kích thước lớn tăng 5 - 10%. Một số viên kim cương thô 2 carat - kích thước thông thường để tạo ra một viên kim cương đã đánh bóng 1 carat để làm nhẫn đính hôn - tăng 10%.

Theo Dân trí

Sắp bán viên kim cương không màu Sắp bán viên kim cương không màu "khủng" với giá 460 tỷ đồng
Kho báu bí mật giúp gia tộc Samsung nộp khoản thuế thừa kế Kho báu bí mật giúp gia tộc Samsung nộp khoản thuế thừa kế "khủng"
Phát hiện các cổ vật có thể viết lại lịch sử Trung QuốcPhát hiện các cổ vật có thể viết lại lịch sử Trung Quốc
Cặp bát sứ Trung Quốc bất ngờ bán được gấp 250 lần giá ban đầuCặp bát sứ Trung Quốc bất ngờ bán được gấp 250 lần giá ban đầu
Có gì đặc biệt mà khiến đồng xu nhỏ bé có giá hơn 230 tỷ đồng?Có gì đặc biệt mà khiến đồng xu nhỏ bé có giá hơn 230 tỷ đồng?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,341 27,446 28,246
CNY - 3,467 3,577
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,729 26,764 28,024
GBP 31,281 31,331 32,291
HKD 3,171 3,186 3,321
JPY 160.31 160.31 168.26
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,845 14,895 15,412
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,218 18,318 19,048
THB 631.95 676.29 699.95
USD #25,145 25,145 25,485
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 08:00