Phát hiện các cổ vật có thể viết lại lịch sử Trung Quốc

10:07 | 21/03/2021

130 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các cổ vật được phát hiện ở khu vực tây nam Trung Quốc đặt ra giả thuyết rằng có một nền văn minh chưa biết tới từng tồn tại. Điều này có thể viết lại lịch sử Trung Quốc.
Phát hiện các cổ vật có thể viết lại lịch sử Trung Quốc - 1
Mặt nạ vàng được phát hiện trong di tích khảo cổ ở Tứ Xuyên (Ảnh: Tân Hoa Xã).

Theo SCMP, các báu vật được khai quật ở di chỉ Tam Tinh Đôi, Quảng Nguyên, Tứ Xuyên. Theo các nhà nghiên cứu và quan chức Trung Quốc, chúng được cho thuộc về một nền văn minh đã phát triển cao tồn tại hàng nghìn năm nhưng chưa từng được ghi nhận trong sử sách.

Chiến dịch khai quật được tiến hành từ năm 2019 đã tìm ra hơn 500 cổ vật làm từ đồng vàng, ngọc, ngà voi có niên đại hơn 3.000 năm. Trong số các cổ vật, có một mặt nạ bằng vàng có thể thuộc về một tu sĩ trong nghi lễ tôn giáo.

Trong cuộc họp báo ngày 20/3, giới chức Trung Quốc cho hay chất lượng và kỹ năng thủ công làm nên những món đồ trên vượt xa so với các cổ vật được sản xuất cùng thời ở các khu vực khác tại Trung Quốc, bao gồm khu vực Trung Nguyên xung quanh Hoàng Hà - nơi được xem là cái nôi của triều nhà Thương.

Shi Jinsong, Phó giám đốc Viện Khảo cổ học thuộc Học viện Khoa học Xã hội Trung Quốc, cho biết nền văn minh Trung Quốc từ trước tới nay được cho là bắt đầu từ Trung Nguyên.

Tuy nhiên, những phát hiện ở Tam Tinh Đôi cho thấy chủ đề về nền văn minh Trung Quốc có thể phức tạp hơn rất nhiều so với quan điểm trước đây.

Zhao Congcang, một nhà khảo cổ học của Đại học Tây Bắc ở Tây An, cho biết ông đã rất sửng sốt khi nhìn thấy các cổ vật.

Một số tác phẩm nghệ thuật giống với các món đồ được tìm thấy ở các địa điểm dọc sông Dương Tử và ở Đông Nam Á, cho thấy nền văn minh chưa từng được biết đến hoàn toàn không bị cô lập, mà có thể đã giao thương rộng rãi với nhiều khu vực.

Phát hiện các cổ vật có thể viết lại lịch sử Trung Quốc - 2
Một cổ vật làm bằng đồng (Ảnh: Tân Hoa Xã).

Di chỉ Tam Tinh Đôi được phát hiện vào những năm 1930, và nó vẫn là một trong những bí ẩn lớn nhất đối với giới khảo cổ học Trung Quốc.

Một số cổ vật bằng đồng lớn nhất và lâu đời nhất trên thế giới đã được tìm thấy tại khu vực này, bao gồm một "cây sự sống" cao 4 mét.

Vì những cổ vật này không có liên quan gì tới văn hóa Trung Quốc sau này và chưa ai có thể giải mã được những ký hiệu trên chúng, nhiều cuộc tranh luận về các cổ vật đã diễn ra.

Số lượng lớn các cổ vật cho thấy nền văn minh chưa được biết đến có một nền kinh tế phát triển và trình độ công nghệ cao.

Tứ Xuyên nằm trong một lòng chảo màu mỡ được ngăn cách với các khu vực xung quanh bởi những ngọn núi cao.

Nhà Tần đã xâm chiếm khu vực này vào năm 316 trước Công nguyên. Tứ Xuyên đã trở thành một phần chính thức trong nền văn minh Trung Hoa sau sự kiện đó, tuy nhiên, lịch sử không ghi chép lại thời điểm Tứ Xuyên chưa là một phần của Trung Quốc.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,910 16,010 16,460
CAD 18,074 18,174 18,724
CHF 27,034 27,139 27,939
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,938 30,988 31,948
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,578 14,628 15,145
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,937 18,037 18,637
THB 627.41 671.75 695.41
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 12:00