Một năm biến động, ông Trịnh Văn Quyết đang có bao nhiêu tài sản?

06:59 | 17/12/2019

840 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nếu chỉ xét về giá trị tài sản cổ phiếu thì ở thời điểm này, ông Trịnh Văn Quyết đang có khoảng 8.232 tỷ đồng, nằm trong top 10 đại gia giàu nhất trên thị trường chứng khoán Việt.

Diễn biến giằng co trong suốt phiên hôm qua (16/12), thị trường đóng cửa với mức giảm 4,71 điểm của VN-Index tương ứng 0,49% còn 961,47 điểm. Trong khi đó, HNX-Index tăng 0,28 điểm tương ứng 0,27% lên 103,22 điểm và UPCoM-Index giảm 0,2 điểm tương ứng 0,36% còn 55,53 điểm.

Thanh khoản đạt khá tốt trên HSX với 278,43 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 5.671,57 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 26,19 triệu cổ phiếu tương ứng 227,51 tỷ đồng và trên UPCoM là 5,93 triệu cổ phiếu tương ứng 84,75 tỷ đồng.

Trên quy mô toàn thị trường, số lượng mã giảm và tăng khá cân bằng với 300 mã giảm giá, 16 mã giảm sàn so với 300 mã tăng, 61 mã tăng trần.

Hôm qua, tình trạng giảm giá tại một số mã lớn tiếp tục gây áp lực lên VN-Index. VHM giảm 3.000 đồng, VCB giảm 2.400 đồng,VJC giảm 1.500 đồng, MSN giảm 1.300 đồng. BHN, CTG, SAB, VIC, ROS, HPG cũng giảm giá.

Theo đó, chỉ riêng VHM đã khiến VN-Index bị kéo sụt 2,93 điểm. Tác động do VCB gây ra là 2,59 điểm; do MSN là 0,44 điểm và do CTG là 0,33 điểm.

Ở chiều ngược lại, BVH tăng trần đã mang lại cho VN-Index tới 0,96 điểm. VNM, PLX, NVL, VRE, GAS cũng diễn biến tăng, tuy nhiên mức tăng tại những mã này khá khiêm tốn và chưa tác động lớn đến VN-Index.

Một năm biến động, ông Trịnh Văn Quyết đang có bao nhiêu tài sản?
Những cập nhật về cuộc sống đời thường của vị đại gia khiến nhà đầu tư tỏ ra thích thú (Ảnh: FBNV)

ROS tuy mất giá nhẹ 0,4% nhưng vẫn là mã thu hút giao dịch mạnh mẽ nhất. Chỉ riêng mã này đã được khớp lệnh tới 37,37 triệu cổ phiếu. Kế đến là FLC, DLG, AMD - ba mã này hôm qua tăng trần. Trong đó, FLC tăng trần lên 4.850 đồng/cổ phiếu và khớp lệnh “khủng” 21,2 triệu đơn vị.

Nhìn chung, nhóm cổ phiếu liên quan đến đại gia Trịnh Văn Quyết đã có một phiên khởi động tuần mới khá thuận lợi.

ART của Công ty cổ phần Chứng khoán BOS trên HNX hôm qua tăng trần phiên thứ tư liên tiếp lên 2.800 đồng, thanh khoản đạt gần 2,7 triệu đơn vị. Hiện tại, ông Trịnh Văn Quyết đang nắm giữ hơn 3,1 triệu cổ phiếu ART.

Trong một năm qua, thị trường chứng khoán biến động khó lường và có ảnh hưởng đáng kể đến “túi tiền” của ông chủ FLC. Thống kê cho thấy, đến thời điểm kết phiên hôm qua, tổng giá trị tài sản của ông Quyết vẫn đang đạt 8.232 tỷ đồng, nằm trong top 10 đại gia giàu nhất trên thị trường chứng khoán.

Ông Quyết xếp ngay trên ông Nguyễn Đức Tài - Chủ tịch Thế Giới Di Động (7.143 tỷ đồng) và xếp sau ông Hồ Xuân Năng - Chủ tịch Vicostone (10.337 tỷ đồng).

Mặc dù sở hữu khối tài sản khổng lồ, từng có thời gian “suýt” giàu nhất thị trường chứng khoán, tuy nhiên, vị đại gia này có một số thói quen ăn uống bình dị.

Trên trang cá nhân, ông Quyết thường cập nhật những hình ảnh dùng bữa sáng với các món ăn dân dã như khoai lang, bánh tẻ… khiến nhà đầu tư thích thú.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán BVSC, VN-Index dự báo sẽ tiếp tục dao động giằng co đi ngang trong vùng 954-971 điểm trong những còn lại của tuần. Chỉ số có thể giảm về vùng hỗ trợ 954-958 điểm trước khi hồi phục tăng điểm trở lại trong phiên kế tiếp.

Về mặt xu hướng, chỉ số vẫn cần vượt qua vùng kháng cự 970-971 điểm để có thể hoàn thiện mẫu hình 2 đáy nhỏ và bước vào nhịp hồi phục ngắn hạn với độ tin cậy cao hơn.

Mặc dù vậy, BVSC cũng lưu ý rằng, thị trường có thể xuất hiện các phiên biến động mạnh và có thể lui về kiểm định vùng hỗ trợ 951-955 điểm trong những phiên cuối tuần khi nhiều cổ phiếu vốn hóa lớn sẽ phải chịu áp lực điều chỉnh do hoạt động cơ cấu của các quỹ ETFs và đáo hạn hợp đồng tương lai tháng 12 diễn ra.

Do đó, chiến lược đầu tư mà nhóm chuyên gia này khuyến nghị đó là duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 30-35% cổ phiếu. Đối với các nhà đầu tư đang nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao tiếp tục canh các nhịp hồi phục của thị trường để bán trading giảm tỷ trọng.

BVSC cũng cho rằng, có thể mở các vị thế mua trading tại vùng hỗ trợ 951-955 điểm đối với các nhà đầu tư chưa kịp giải ngân tại vùng hỗ trợ 946-951 điểm hoặc đang có tỷ trọng tiền mặt cao. Xem xét nâng tỷ trọng danh mục khi chỉ số vượt thành công vùng cản 970-971 điểm.

Theo Dân trí

Đẳng cấp vợ đại gia: Dự chi 2.200 tỷ đồng cho 1 thương vụ “chơi” chứng khoán
Bóng đá Việt Nam vô địch SEA GAMES, cổ phiếu các ông bầu đang diễn biến ra sao?
Liên tiếp tăng trần, PGD tăng hơn 36% chỉ trong 6 phiên giao dịch
Chớp thời cơ, đại gia Dương Ngọc Minh tính “ra tay” thương vụ cuối năm
“Ông trùm nước mắm” bất ngờ mất hơn 10.000 tỷ đồng vốn hoá sau “bom tấn” M&A
Loạt “ông trùm” mất hàng nghìn tỷ đồng vào hôm qua

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 17,994 18,004 18,704
CHF 26,983 27,003 27,953
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,932 26,142 27,432
GBP 30,784 30,794 31,964
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.84 159.99 169.54
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,212 2,332
NZD 14,576 14,586 15,166
SEK - 2,250 2,385
SGD 17,820 17,830 18,630
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 23:00