Một năm biến động "đốt" hơn 1.000 tỷ đồng của vợ chồng bầu Kiên

11:45 | 25/01/2019

348 lượt xem
|
Là một thế lực lớn tại ACB, dù trải qua biến cố lớn song vợ chồng bầu Kiên vẫn đang nắm giữ lượng lớn cổ phần ở ngân hàng này. Đến nay, giá trị cổ phần của vợ chồng “ông trùm” một thời đạt trên 2.000 tỷ đồng, giảm mạnh so với tháng 4/2018, song con số này có thể sẽ được cải thiện. 

Sự bứt tốc trong phiên giao dịch chiều của nhóm cổ phiếu VN30 đã hỗ trợ đáng kể giúp VN-Index kết phiên giao dịch 25/1 với trạng thái tăng điểm.

Cụ thể, trong khi VN30-Index đạt tăng 3,79 điểm tương ứng 0,44% thì VN-Index hồi phục 0,61 điểm tương ứng nhích nhẹ 0,07% lên 908,79 điểm. Giao dịch trong phiên nhìn chung giằng co, khá chật vật với thanh khoản thấp.

Toàn sàn HSX chỉ có 110,29 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 2.677,77 tỷ đồng. Con số này tại HNX là 25,46 triệu cổ phiếu tương ứng 348,38 tỷ đồng, chỉ số tăng nhẹ 0,11 điểm tương ứng 0,11% lên 102,78 điểm.

Thị trường ghi nhận 855 mã không hề có giao dịch. Trong khi đó, tương quan số mã tăng giảm trên sàn khá cân bằng. Có 276 mã giảm, 27 mã giảm sàn so với 270 mã tăng và 18 mã tăng trần.

Một năm biến động
Tính theo thị giá của ACB thì vợ chồng bầu Kiên đang có 2.046 tỷ đồng, giảm tới 1.055,7 tỷ đồng so với mức đỉnh tháng 4/2018.

Thị trường nhận được sự hỗ trợ đáng kể của cổ phiếu ngân hàng như CTG, MBB, VPB, TCB…

Ngoài ra, những mã có vốn hoá lớn như VNM, VIC, VRE, VJC… cũng đang phát huy vai trò của mình. Ngược lại, VHM, BID, SAB, TPB diễn biến tiêu cực đã phần nào kìm hãm đáng kể chỉ số.

Trên HNX, mã có tác động tích cực nhất đến chỉ số là ACB. Mã này tăng 100 đồng tương ứng 0,34% lên 29.200 đồng/cổ phiếu đã hỗ trợ HNX-Index tăng 0,12 điểm.

Cổ phiếu ACB trong thời gian gần đây gần như đi ngang với mức tăng khiêm tốn trong suốt 1 tháng giao dịch qua đạt 0,69% và ghi nhận sụt giảm 10,14% trong 1 năm.

ACB từng đạt mức giá hơn 44.400 đồng vào 9/4/2018, thời điểm thị trường đang tăng nóng. Tuy nhiên, sự thoái trào của chỉ số sau đó cũng kéo theo mức giảm tại các mã cổ phiếu ở trên sàn. So với mức đỉnh, ACB hiện đã mất 15.067 đồng/cổ phiếu, mất 34,04% giá trị.

Thời gian qua, mặc dù đã thực hiện rút gần hết vốn khỏi Vietbank, song ông Nguyễn Đức Kiên (bầu Kiên) và người thân vẫn còn sở hữu lớn tại ACB.

Gia đình bầu Kiên đang nắm trên 10% cổ phần ACB và cùng gia đình ông Trần Mộng Hùng đồng sở hữu trên 5% cổ phần thông qua nhóm công ty của Tập đoàn tài chính Á Châu (AFG).

Trong đó, ông Kiên sở hữu 31,57 triệu cổ phiếu còn bà Đặng Ngọc Lan sở hữu trên 38,5 triệu cổ phiếu ACB. Tính theo thị giá của ACB thì vợ chồng bầu Kiên đang có 2.046 tỷ đồng, giảm tới 1.055,7 tỷ đồng so với mức đỉnh tháng 4/2018.

Điều này có thể được cải thiện nếu giá cổ phiếu ACB tiếp tục phục hồi tốt trong bối cảnh ngân hàng này đã tăng lãi tới 2,4 lần trong năm 2018, đạt 6.388 tỷ đồng.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC), sự phân hóa tiếp tục thể hiện rõ nét khi dòng tiền chỉ chảy vào một số cổ phiếu nhất định mà thiếu sự lan tỏa sang những cổ phiếu khác cùng ngành nghề. Nguyên nhân có thể là do dòng tiền hiện tại trên thị trường là tương đối yếu.

Công ty này dự báo, trong ngắn hạn, thị trường vẫn duy trì nhịp đi ngang với các nhịp tăng giảm xen kẽ trong biên độ nhỏ. Các cổ phiếu có sự phân hóa ngày càng mạnh. Nhà đầu tư nên tiếp tục tập trung vào các mã cổ phiếu riêng lẻ và không cần quá quan tâm đến các chỉ số chung.

Theo Dân trí

“Gà cưng” Quang Hải lập kỳ tích, bầu Hiển liên tiếp nhận tin mừng
Công Phượng toả sáng trên sân, cổ phiếu bầu Đức có “gây sốt” trên sàn?
Một năm đen đủi của cặp đại gia gốc Hoa Trần Kim Thành - Trần Lệ Nguyên
Nhà chồng giàu có của Hà Tăng kiếm bộn tiền sau cú thâu tóm lớn
Thương vụ trên 200 triệu USD “cân não” đại gia thuỷ sản miền Tây
Tuyên bố bỏ bóng đá, ông Trịnh Văn Quyết muốn xây sân vận động hiện đại nhất thế giới

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Cập nhật: 06/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
NL 99.99 13,870 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870 ▲90K
Trang sức 99.9 14,130 ▲90K 14,730 ▲90K
Trang sức 99.99 14,140 ▲90K 14,740 ▲90K
Cập nhật: 06/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲9K 14,842 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲9K 14,843 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 ▲6K 1,458 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 ▲6K 1,459 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 ▲6K 1,448 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 ▲594K 143,366 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 ▲450K 108,761 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 ▲408K 98,624 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 ▲366K 88,487 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 ▲350K 84,577 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 ▲251K 60,538 ▲251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cập nhật: 06/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16873 17455
CAD 18131 18406 19023
CHF 31872 32253 32897
CNY 0 3470 3830
EUR 29670 29941 30964
GBP 33626 34014 34948
HKD 0 3253 3455
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14581 15173
SGD 19616 19897 20418
THB 728 791 845
USD (1,2) 26047 0 0
USD (5,10,20) 26088 0 0
USD (50,100) 26117 26136 26355
Cập nhật: 06/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,899 29,923 31,059
JPY 168.05 168.35 175.41
GBP 34,000 34,092 34,893
AUD 16,889 16,950 17,393
CAD 18,373 18,432 18,955
CHF 32,246 32,346 33,020
SGD 19,788 19,850 20,470
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.83 17.55 18.84
THB 776.69 786.28 836.66
NZD 14,609 14,745 15,086
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,898.33 - 6,615.86
TWD 770.32 - 927.48
SAR - 6,919.21 7,243
KWD - 83,646 88,451
Cập nhật: 06/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26111 26111 26355
AUD 16789 16889 17814
CAD 18316 18416 19427
CHF 32127 32157 33747
CNY 0 3659.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29847 29877 31613
GBP 33915 33965 35733
HKD 0 3390 0
JPY 167.72 168.22 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14695 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19772 19902 20635
THB 0 757.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14800000 14800000 15900000
SBJ 13000000 13000000 15900000
Cập nhật: 06/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,355
USD20 26,149 26,199 26,355
USD1 26,149 26,199 26,355
AUD 16,828 16,928 18,036
EUR 29,988 29,988 31,303
CAD 18,263 18,363 19,670
SGD 19,849 19,999 20,462
JPY 167.96 169.46 174.02
GBP 33,973 34,123 35,156
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 17:00