“Gà cưng” Quang Hải lập kỳ tích, bầu Hiển liên tiếp nhận tin mừng

08:18 | 24/01/2019

1,414 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi Quang Hải lập kỳ tích với việc thắng giải cầu thủ xuất sắc nhất vòng bảng Asian Cup 2019 và đã chuẩn bị 100% thể lực cho trận tứ kết với Nhật Bản sẽ diễn ra vào tối nay thì trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu SHB cũng đang hồi phục. Đây là những tin vui với bầu Hiển trước Tết.

Ngay trước trận tứ kết Asian Cup 2019 với đội tuyển Nhật Bản, tiền vệ Quang Hải đã xoá tan tin đồn chấn thương và có 100% thể lực. Trước đó, cầu thủ từ CLB Hà Nội cũng đã thắng giải cầu thủ xuất sắc nhất vòng bảng của giải đấu danh giá này. Đây là những tin vui đối với ông bầu Đỗ Quang Hiển ngay trước thềm Tết Nguyên đán Kỷ Hợi.

“Gà cưng” Quang Hải lập kỳ tích, bầu Hiển liên tiếp nhận tin mừng
Bầu Hiển đang có chuỗi tin vui liên tiếp trong những ngày giáp Tết Nguyên đán

Chưa hết, trên sàn chứng khoán, cổ phiếu SHB của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội trong phiên 23/1 đã tăng giá trở lại với mức tăng 1,43% lên 7.100 đồng và trở thành mã có ảnh hưởng tích cực nhất đến HNX-Index, đóng góp phần lớn trong mức tăng của chỉ số này.

Sự hồi phục của SHB trong một số phiên gần đây đã giúp mã cổ phiếu này thu hẹp biên độ giảm trong 1 tháng qua xuống chỉ còn hơn 4%, song mức giảm trong suốt một năm giao dịch vẫn lớn, mất tới gần 40% giá trị.

SHB từng đạt mức đỉnh giá của năm tại ngày 16/3/2018 với mức giá 13.800 đồng trước khi thoái trào chạm đáy 7.000 đồng hồi đầu tháng 1 của năm mới 2019.

Cổ phiếu SHB đang được hỗ trợ đáng kể nhờ những thông tin ban đầu của kết quả kinh doanh 2018. Ông Đỗ Quang Hiển (bầu Hiển) trong một cuộc gặp với Thống đốc Ngân hàng CHDCND Lào Sonexay Sitphaxay mới đây cho biết, ngân hàng này đã hoàn thành vượt kế hoạch lợi nhuận do ĐHĐCĐ giao năm 2018 (2.050 tỷ đồng). Tổng tài sản cũng tăng 13,5% so với năm 2017.

Trước đó, SHB thu về 1.465 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế trong 9 tháng đầu năm, tăng 10,2% so với cùng kỳ và hoàn thành 71,5% kế hoạch cả năm.

Nỗ lực phục hồi trong phiên chiều đã giúp VN-Index khép lại phiên giao dịch 23/1 ở trạng thái tăng nhẹ 1,63 điểm tương ứng 0,18% lên 908,18 điểm. HNX-Index cũng tăng 0,14 điểm tương ứng 0,13% lên 102,67 điểm bất chấp rung lắc mạnh diễn ra trong phiên.

Toàn thị trường có 276 mã tăng, 40 tăng trần, chỉ nhỉnh hơn chút ít so với 256 mã giảm và 28 mã giảm sàn. Dẫu vậy, việc độ rộng thị trường nghiêng về phía tăng giá cũng là một bước chuyển tích cực trong giai đoạn giao dịch cuối năm âm lịch.

Thanh khoản tiếp tục được kiểm soát ở mức thấp. Sàn HSX ghi nhận có 129,14 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 2.659,66 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 19,06 triệu cổ phiếu tương ứng 230,37 tỷ đồng. Vẫn còn 856 mã không xảy ra giao dịch nào trong phiên.

CTG của VietinBank đã có chuỗi giao dịch khá thuận lợi. Mã này tiếp tục đóng góp mạnh mẽ nhất cho VN-Index phiên 23/1 khi giúp chỉ số tăng 0,45 điểm. Ngoài ra, HPG, VNM, STB, VCB, TPB cũng có tác động tích cực lên thị trường chung.

Ở chiều ngược lại, MSN giảm giá đã lấy đi của VN-Index hơn 0,74 điểm. Không những vậy, đà tăng của chỉ số còn bị thu hẹp do TCB, CTD, PLX, BHN, KDC… giảm giá.

Trên sàn Hà Nội, diễn biến tăng của chỉ số nhờ vào sự đồng thuận của SHB và một số cổ phiếu như VCG, AMV, VC3, HUT trong khi tác động tiêu cực đến từ DHT, SHN, PTI, PVI là không đáng kể.

Công ty chứng khoán VDSC nhận định, trong ngắn hạn, thị trường đang hình thành nhịp đi ngang với các nhịp tăng giảm xen kẽ. Các cổ phiếu tiếp tục có sự phân hóa tương đối mạnh. Nhà đầu tư được khuyến nghị nên tiếp tục tập trung vào các mã cổ phiếu riêng lẻ và không cần quá quan tâm đến các chỉ số chung.

Theo Dân trí

Công Phượng toả sáng trên sân, cổ phiếu bầu Đức có “gây sốt” trên sàn?
Một năm đen đủi của cặp đại gia gốc Hoa Trần Kim Thành - Trần Lệ Nguyên
Nhà chồng giàu có của Hà Tăng kiếm bộn tiền sau cú thâu tóm lớn
Thương vụ trên 200 triệu USD “cân não” đại gia thuỷ sản miền Tây
Tuyên bố bỏ bóng đá, ông Trịnh Văn Quyết muốn xây sân vận động hiện đại nhất thế giới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,243 18,253 18,953
CHF 27,256 27,276 28,226
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,327 26,537 27,827
GBP 31,144 31,154 32,324
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.38 157.53 167.08
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,815 14,825 15,405
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,059 18,069 18,869
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 19:00