“Gà cưng” Quang Hải lập kỳ tích, bầu Hiển liên tiếp nhận tin mừng

08:18 | 24/01/2019

1,415 lượt xem
|
Trong khi Quang Hải lập kỳ tích với việc thắng giải cầu thủ xuất sắc nhất vòng bảng Asian Cup 2019 và đã chuẩn bị 100% thể lực cho trận tứ kết với Nhật Bản sẽ diễn ra vào tối nay thì trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu SHB cũng đang hồi phục. Đây là những tin vui với bầu Hiển trước Tết.

Ngay trước trận tứ kết Asian Cup 2019 với đội tuyển Nhật Bản, tiền vệ Quang Hải đã xoá tan tin đồn chấn thương và có 100% thể lực. Trước đó, cầu thủ từ CLB Hà Nội cũng đã thắng giải cầu thủ xuất sắc nhất vòng bảng của giải đấu danh giá này. Đây là những tin vui đối với ông bầu Đỗ Quang Hiển ngay trước thềm Tết Nguyên đán Kỷ Hợi.

“Gà cưng” Quang Hải lập kỳ tích, bầu Hiển liên tiếp nhận tin mừng
Bầu Hiển đang có chuỗi tin vui liên tiếp trong những ngày giáp Tết Nguyên đán

Chưa hết, trên sàn chứng khoán, cổ phiếu SHB của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội trong phiên 23/1 đã tăng giá trở lại với mức tăng 1,43% lên 7.100 đồng và trở thành mã có ảnh hưởng tích cực nhất đến HNX-Index, đóng góp phần lớn trong mức tăng của chỉ số này.

Sự hồi phục của SHB trong một số phiên gần đây đã giúp mã cổ phiếu này thu hẹp biên độ giảm trong 1 tháng qua xuống chỉ còn hơn 4%, song mức giảm trong suốt một năm giao dịch vẫn lớn, mất tới gần 40% giá trị.

SHB từng đạt mức đỉnh giá của năm tại ngày 16/3/2018 với mức giá 13.800 đồng trước khi thoái trào chạm đáy 7.000 đồng hồi đầu tháng 1 của năm mới 2019.

Cổ phiếu SHB đang được hỗ trợ đáng kể nhờ những thông tin ban đầu của kết quả kinh doanh 2018. Ông Đỗ Quang Hiển (bầu Hiển) trong một cuộc gặp với Thống đốc Ngân hàng CHDCND Lào Sonexay Sitphaxay mới đây cho biết, ngân hàng này đã hoàn thành vượt kế hoạch lợi nhuận do ĐHĐCĐ giao năm 2018 (2.050 tỷ đồng). Tổng tài sản cũng tăng 13,5% so với năm 2017.

Trước đó, SHB thu về 1.465 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế trong 9 tháng đầu năm, tăng 10,2% so với cùng kỳ và hoàn thành 71,5% kế hoạch cả năm.

Nỗ lực phục hồi trong phiên chiều đã giúp VN-Index khép lại phiên giao dịch 23/1 ở trạng thái tăng nhẹ 1,63 điểm tương ứng 0,18% lên 908,18 điểm. HNX-Index cũng tăng 0,14 điểm tương ứng 0,13% lên 102,67 điểm bất chấp rung lắc mạnh diễn ra trong phiên.

Toàn thị trường có 276 mã tăng, 40 tăng trần, chỉ nhỉnh hơn chút ít so với 256 mã giảm và 28 mã giảm sàn. Dẫu vậy, việc độ rộng thị trường nghiêng về phía tăng giá cũng là một bước chuyển tích cực trong giai đoạn giao dịch cuối năm âm lịch.

Thanh khoản tiếp tục được kiểm soát ở mức thấp. Sàn HSX ghi nhận có 129,14 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 2.659,66 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 19,06 triệu cổ phiếu tương ứng 230,37 tỷ đồng. Vẫn còn 856 mã không xảy ra giao dịch nào trong phiên.

CTG của VietinBank đã có chuỗi giao dịch khá thuận lợi. Mã này tiếp tục đóng góp mạnh mẽ nhất cho VN-Index phiên 23/1 khi giúp chỉ số tăng 0,45 điểm. Ngoài ra, HPG, VNM, STB, VCB, TPB cũng có tác động tích cực lên thị trường chung.

Ở chiều ngược lại, MSN giảm giá đã lấy đi của VN-Index hơn 0,74 điểm. Không những vậy, đà tăng của chỉ số còn bị thu hẹp do TCB, CTD, PLX, BHN, KDC… giảm giá.

Trên sàn Hà Nội, diễn biến tăng của chỉ số nhờ vào sự đồng thuận của SHB và một số cổ phiếu như VCG, AMV, VC3, HUT trong khi tác động tiêu cực đến từ DHT, SHN, PTI, PVI là không đáng kể.

Công ty chứng khoán VDSC nhận định, trong ngắn hạn, thị trường đang hình thành nhịp đi ngang với các nhịp tăng giảm xen kẽ. Các cổ phiếu tiếp tục có sự phân hóa tương đối mạnh. Nhà đầu tư được khuyến nghị nên tiếp tục tập trung vào các mã cổ phiếu riêng lẻ và không cần quá quan tâm đến các chỉ số chung.

Theo Dân trí

Công Phượng toả sáng trên sân, cổ phiếu bầu Đức có “gây sốt” trên sàn?
Một năm đen đủi của cặp đại gia gốc Hoa Trần Kim Thành - Trần Lệ Nguyên
Nhà chồng giàu có của Hà Tăng kiếm bộn tiền sau cú thâu tóm lớn
Thương vụ trên 200 triệu USD “cân não” đại gia thuỷ sản miền Tây
Tuyên bố bỏ bóng đá, ông Trịnh Văn Quyết muốn xây sân vận động hiện đại nhất thế giới

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 22:00