Tuyên bố bỏ bóng đá, ông Trịnh Văn Quyết muốn xây sân vận động hiện đại nhất thế giới

07:43 | 19/01/2019

466 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cuối năm 2018, ông Trịnh Văn Quyết gây bất ngờ khi tuyên bố trả lại đội bóng cho tỉnh Thanh Hoá. Đến đầu tháng 1 này, ông bầu tiếp tục khiến nhiều người sửng sốt với đề xuất xây sân vận động lớn và hiện đại nhất thế giới, tổng mức đầu tư giai đoạn 1 đã lên tới 25.000 tỷ đồng.

Trong phiên giao dịch cuối tuần (18/1), cổ phiếu FLC của Tập đoàn FLC bất ngờ đánh mất 0,91% xuống còn 5.450 đồng/cổ phiếu sau 5 phiên liền không giảm giá. Mặc dù vẫn ghi nhận mức tăng 2,44% trong vòng 1 tuần qua song mã này vẫn sụt gần 10% trong 1 năm giao dịch.

Với mức giá hiện tại, vốn hoá thị trường của FLC hiện chỉ đạt 3.869 tỷ đồng trong khi vốn điều lệ là 7.100 tỷ đồng. Ông Trịnh Văn Quyết – Chủ tịch HĐQT FLC đang là cổ đông lớn nhất của tập đoàn này với sở hữu 150,4 triệu cổ phiếu tương ứng chiếm tỷ lệ 21,19%.

Tuyên bố bỏ bóng đá, ông Trịnh Văn Quyết muốn xây sân vận động hiện đại nhất thế giới
Tập đoàn của ông Trịnh Văn Quyết muốn trực tiếp đầu tư, tổ chức vận hành, khai thác... trong suốt vòng đời dự án "khủng" hàng chục nghìn tỷ đồng

Thông tin cho hay, Tập đoàn FLC hồi đầu năm nay đã có văn bản gửi UBND TP Hà Nội đề xuất ý tưởng quy hoạch và đầu tư một khu phức hợp sân vận động, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí có quy mô lớn, nằm tại một trong các khu vực thuộc huyện Đông Anh, Mê Linh hoặc Sóc Sơn.

Hạng mục chính của dự án là cụm công trình liên hợp thể thao, với điểm nhấn trung tâm là một sân vận động có sức chứa 100.000 chỗ ngồi, được thiết kế có mái che để đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải đấu quốc tế lớn, với mục tiêu trở thành sân vận động lớn và hiện đại nhất thế giới. Tổng mức đầu tư giai đoạn 1 dự kiến khoảng 25.000 tỷ đồng.

Nằm trong khuôn khổ dự án còn có hạng mục cụm sân golf liên hoàn; đường đua công thức 1; cụm khách sạn, resort tiêu chuẩn 5 sao; khu liên hợp đa phương tiện phục vụ các hội nghị quốc tế; khu dịch vụ vui chơi giải trí; khu trung tâm thương mại - tài chính; tổ hợp các khu chăm sóc sức khoẻ kết hợp nghỉ dưỡng (bệnh viện nghỉ dưỡng); khu trại hè quốc tế tập trung kết hợp các hoạt động giáo dục, vui chơi khoa học dành cho trẻ em; trường đua ngựa và vườn thú; công viên chủ đề và quảng trường trung tâm; khu mua sắm tập trung theo mô hình outlet... Tổng diện tích dự án khoảng từ 1.000 đến 2.000 ha.

Nếu được chấp thuận, FLC cho biết, các hạng mục đầu tư trên sẽ do tập đoàn này trực tiếp đầu tư, tổ chức vận hành, khai thác, đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế trong suốt vòng đời dự án.

Vào trung tuần tháng 11/2018, giữa “cơn sốt” AFF Cup, ông chủ FLC Trịnh Văn Quyết từng gây bất ngờ khi tuyên bố rút khỏi bóng đá. Ông Quyết cho biết, trong 4 năm đầu tư vào bóng đá, mỗi năm tiêu tốn của FLC cả trăm tỷ đồng, năm vừa rồi xấp xỉ 120 tỷ đồng song đội bóng này được cho là “khó vô địch”, “đổ công, đổ sức ra mà không mang lại cái gì”.

Trở lại với diễn biến trên thị trường chứng khoán, tại thời điểm đóng cửa phiên giao dịch cuối tuần, số mã giảm giá vẫn áp đảo số mã tăng trên toàn thị trường. Có 326 mã giảm giá, 38 mã giảm sàn so với 268 mã tăng và 53 mã tăng trần.

Tuy nhiên, VN-Index vẫn đạt được trạng thái tăng 0,41 điểm tương ứng 0,05% lên 902,3 điểm trong khi HNX-Index đánh mất 0,37 điểm tương ứng 0,36% còn 101,56 điểm.

Thanh khoản có cải thiện nhưng vẫn ở mức thấp với 140,74 triệu cổ phiếu tương ứng 3.880,47 tỷ đồng trên HSX và 26,01 triệu cổ phiếu tương ứng 331,71 tỷ đồng trên HNX. Toàn thị trường có 810 mã cổ phiếu không diễn ra giao dịch nào.

Với sự thận trọng của nhà đầu tư, trong phiên này, tại các mã lớn không xảy ra sự đột biến nào về giá, do đó, ảnh hưởng tới chỉ số cũng trở nên hạn chế. Trong khi nhận được sự hỗ trợ từ nhóm mã tăng là VNM, VHM, MSN, VIC, HPG… thì VN-Index cũng bị kìm hãm bởi đà giảm tại VRE, VCB, CTG, BID, BHN.

Theo đánh giá của VDSC, thị trường đang điều chỉnh sau nhịp phục hồi trước đó. Các cổ phiếu lớn tăng giảm xen kẽ và có thể nhận thấy áp lực bán khá lớn ở nhiều mã vốn hóa lớn. Đây có thể là phản ứng của thị trường trước khi bước vào kỳ cơ cấu lại rổ VN30.

Sự phân hóa là tương đối mạnh khi nhiều nhóm cổ phiếu đang tách tốp và hình thành xu hướng riêng. Nhà đầu tư được khuyến nghị nên tập trung vào các mã cổ phiếu riêng lẻ và không cần quá quan ngại đến các chỉ số chung.

Theo Dân trí

Chi trăm tỷ “cứu giá” cổ phiếu, em trai cựu Thứ trưởng Thoa có làm nên chuyện?
Con trai tỷ phú Trần Đình Long lần đầu “xuất chiêu”, cổ phiếu có được “cứu giá”?
Thưởng Tết nhân viên 900 triệu đồng, chân dung “đại gia nhựa” Hải Dương ra sao?
"San sẻ quyền lực", vợ chồng đại gia thủy sản có toan tính gì?
Ông Lê Phước Vũ mất hơn 70% tài sản vì thế lực ngầm “dìm” giá cổ phiếu?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.300 ▲500K 81.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,910 ▲20K 8,100 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 7,910 ▲20K 8,100 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 7,910 ▲20K 8,100 ▲20K
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,100 ▲200K 81,100 ▲200K
SJC 5c 79,100 ▲200K 81,120 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,100 ▲200K 81,130 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,746.30 15,905.35 16,416.24
CAD 17,788.18 17,967.86 18,545.00
CHF 26,675.39 26,944.84 27,810.33
CNY 3,359.56 3,393.49 3,503.02
DKK - 3,529.14 3,664.43
EUR 26,123.05 26,386.92 27,556.48
GBP 30,490.18 30,798.16 31,787.43
HKD 3,088.24 3,119.43 3,219.63
INR - 296.48 308.35
JPY 158.88 160.48 168.16
KRW 15.92 17.68 19.29
KWD - 80,418.21 83,636.45
MYR - 5,184.94 5,298.23
NOK - 2,247.55 2,343.06
RUB - 256.11 283.53
SAR - 6,591.62 6,855.41
SEK - 2,284.40 2,381.48
SGD 17,924.11 18,105.16 18,686.71
THB 601.12 667.91 693.52
USD 24,590.00 24,620.00 24,960.00
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,927 16,027 16,477
CAD 18,001 18,101 18,651
CHF 26,915 27,020 27,820
CNY - 3,390 3,500
DKK - 3,546 3,676
EUR #26,353 26,388 27,648
GBP 30,916 30,966 31,926
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.45 160.45 168.4
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,256 2,336
NZD 14,603 14,653 15,170
SEK - 2,284 2,394
SGD 17,937 18,037 18,637
THB 627.21 671.55 695.21
USD #24,545 24,625 24,965
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24585 24635 24975
AUD 15962 16012 16415
CAD 18040 18090 18497
CHF 27163 27213 27616
CNY 0 3395.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26552 26602 27112
GBP 31086 31136 31598
HKD 0 3115 0
JPY 161.79 162.29 166.8
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18227 18227 18588
THB 0 639.8 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 15:00