Công Phượng toả sáng trên sân, cổ phiếu bầu Đức có “gây sốt” trên sàn?

14:33 | 23/01/2019

424 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sự toả sáng của Công Phượng cũng như của thầy trò HLV Park Hang-seo khiến nhiều người liên tưởng đến bầu Đức, người đàn ông âm thầm đứng sau thành công của nền bóng đá Việt Nam.

Vào tối mai (20h ngày 24/1), ĐTQG Việt Nam sẽ tranh suất vào vòng bán kết với ĐTQG Nhật Bản tại vòng tứ kết Asian Cup 2019. Theo đó, Công Phượng là cái tên được người hâm mộ trên cả nước đặt nhiều kỳ vọng.

Tiền đạo của HAGL đã có màn thể hiện thành công trong 4 trận đấu của ĐT Việt Nam với 2 bàn thắng đầy quan trọng, góp phần đưa đội tuyển Việt Nam trở thành 1 trong 8 đội bóng mạnh nhất châu Á ở thời điểm hiện tại.

Công Phượng toả sáng trên sân, cổ phiếu bầu Đức có “gây sốt” trên sàn?
Dù kinh doanh khó khăn song bầu Đức vẫn "thuỷ chung" với bóng đá

Sự toả sáng của Công Phượng cũng như của thầy trò HLV Park Hang-seo trong giải đấu này khiến nhiều người liên tưởng đến bầu Đức, người đàn ông âm thầm đứng sau thành công của nền bóng đá Việt Nam.

Bầu Đức là ông chủ đội bóng HAGL – cái nôi đào tạo nên Công Phượng và nhiều cầu thủ khác trong ĐTQG, là người đã đích thân mời HLV Park về Việt Nam và cũng là người trả lương cho ông Park.

Do đó, có thể nói, hơn hai hết, bầu Đức chính là người phấn khởi nhất, vui mừng nhất với những kết quả mà bóng đá Việt Nam đang đạt được, dù trong kinh doanh, vị doanh nhân này đang gặp phải không ít khó khăn.

Vừa qua, việc chính phủ các nước Thái Lan, Indonesia và Malaysia tiếp tục cắt giảm diện tích trồng cao su, nhằm cắt giảm nguồn cung cao su, qua đó đẩy giá cao su cao lên. Điều này khiến nhiều người tin rằng, đây là cơ hội để những doanh nghiệp như Hoàng Anh Gia Lai quay trở lại thời hoàng kim. Hiện tại, tập đoàn của bầu Đức đang có khoảng 40.000 ha diện tích trồng cao su, trong đó hơn 17.000 ha có thể khai thác.

Tuy nhiên, theo BVSC, các công ty cao su của Việt Nam tuy cũng được hưởng lợi từ việc giá cao su trên thế giới tăng nhưng không nhiều. Nguyên do là mặc dù Việt Nam là 1 trong 3 nước xuất khẩu cao su nhiều nhất thế giới nhưng cao su do Việt Nam làm ra là loại SVL3L, loại này lại không có nhiều nhu cầu lớn trên thế giới.

Dẫu vậy, trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu HNG và HAG của các công ty bầu Đức đã khởi đầu tuần giao dịch này rất thuận lợi.

HAG tăng giá 0,61% trong phiên 22/1 và tiếp tục tăng 0,6% trong phiên giao dịch sáng. Khớp lệnh tại mã này đạt cao, tới 2,4 triệu cổ phiếu trong phiên hôm qua và 1,1 triệu cổ phiếu phiên sáng nay giữa bối cảnh giao dịch trên thị trường trầm lắng.

Tương tự, HNG hôm qua tăng trần mạnh mẽ và sáng nay tiếp tục tăng giá thêm 1,41% lên 14.400 đồng. Đây là một trong những mã cổ phiếu có ảnh hưởng tích cực nhất đến chỉ số chính VN-Index trong hai phiên đầu tuần này.

Ngoài hai mã này, VN-Index sáng nay cũng nhận được sự ủng hộ của VIC, CTG, VNM, HPG, PAN, VJC… Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, VHM, MSN, VRE, BID, GAS, VCB… lại giảm và tác động tiêu cực đến diễn biến thị trường chung. VN-Index theo đó mất 0,45 điểm tương ứng giảm nhẹ 0,05% còn 906,1 điểm. HNX-Index cũng giảm 0,27 điểm tương ứng 0,27% còn 102,26 điểm.

Thanh khoản thị trường ở mức thấp. Có tổng cộng 68,7 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.276,29 tỷ đồng trên HSX và 10,87 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 125,62 tỷ đồng trên HNX.

Độ rộng thị trường đang nghiêng về số mã giảm giá với tổng cộng 246 mã giảm, 21 mã giảm sàn so với 194 mã tăng và 30 mã tăng trần trên toàn thị trường sáng nay. Sự thận trọng với quyết định mua-bán cũng khiến nhà đầu tư ngại đặt lệnh mà đứng ngoài quan sát, dẫn tới 992 mã cổ phiếu không hề có giao dịch trong phiên.

Theo nhận xét của công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS), xu hướng hiện tại vẫn là chưa thực sự rõ ràng và như đã đề cập nhiều lần trong các báo cáo trước. Các nhà phân tích của VCBS vẫn thiên nhiều hơn về khả năng xu hướng chung của chỉ số sẽ vẫn là tích lũy đi ngang ít nhất là cho đến khi kỳ nghỉ Tết Âm lịch kết thúc.

Theo đó, nhà đầu tư được khuyến nghị có thể tận dụng sự vận động của dòng tiền trong ngắn hạn và cân nhắc giao dịch “lướt sóng” trong biên độ hẹp với các cổ phiếu vốn hóa lớn đóng vai trò “dẫn dắt” tâm lý giao dịch trên thị trường trong những phiên gần đây.

Theo Dân trí

Một năm đen đủi của cặp đại gia gốc Hoa Trần Kim Thành - Trần Lệ Nguyên
Nhà chồng giàu có của Hà Tăng kiếm bộn tiền sau cú thâu tóm lớn
Thương vụ trên 200 triệu USD “cân não” đại gia thuỷ sản miền Tây
Tuyên bố bỏ bóng đá, ông Trịnh Văn Quyết muốn xây sân vận động hiện đại nhất thế giới
Chi trăm tỷ “cứu giá” cổ phiếu, em trai cựu Thứ trưởng Thoa có làm nên chuyện?
Con trai tỷ phú Trần Đình Long lần đầu “xuất chiêu”, cổ phiếu có được “cứu giá”?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▲100K 74,200 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▲100K 74,100 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
Cập nhật: 24/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.800 ▲800K 83.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲30K 7,530 ▲30K
Trang sức 99.9 7,305 ▲30K 7,520 ▲30K
NL 99.99 7,310 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲30K 7,560 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲30K 7,560 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲30K 7,560 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▲80K 8,380 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▲80K 8,380 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▲80K 8,380 ▲70K
Cập nhật: 24/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▲800K 83,800 ▲500K
SJC 5c 81,800 ▲800K 83,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▲800K 83,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▲100K 74,800 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▲100K 74,900 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 72,700 ▲100K 74,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▲99K 73,267 ▲99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▲68K 50,475 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▲42K 31,011 ▲42K
Cập nhật: 24/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25487
AUD 16384 16434 16937
CAD 18420 18470 18925
CHF 27651 27701 28263
CNY 0 3476.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26989 27039 27749
GBP 31446 31496 32148
HKD 0 3140 0
JPY 162.32 162.82 167.35
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0368 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14904 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18559 19116
THB 0 649.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8170000 8170000 8330000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 09:00