Thương vụ trên 200 triệu USD “cân não” đại gia thuỷ sản miền Tây

14:49 | 21/01/2019

335 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lãi hơn nghìn tỷ trong năm 2018, nhà máy đã hoạt động hết công suất, đại gia thuỷ sản Minh Phú đang đứng trước bài toán đổi cổ phần lấy vốn đầu tư, trong khi nhà đầu tư chiến lược đang muốn mua lại cổ phần chi phối.

Thị trường chứng khoán khởi đầu phiên giao dịch đầu tuần 21/1 khá thuận lợi mặc dù vẫn có những giằng co đáng kể của các chỉ số.

Trong toàn phiên sáng, hai chỉ số chính đều diễn biến trên đường tham chiếu. VN-Index tăng 4,93 điểm tương ứng 0,55% lên 907,23 điểm còn HNX-Index cũng đạt được mức tăng 0,76 điểm tương ứng 0,75% lên 102,32 điểm. Toàn thị trường có 241 mã tăng, 31 mã tăng trần, chỉ nhỉnh hơn chút ít so với 236 mã giảm và 23 mã giảm sàn.

Thanh khoản sáng nay đã có sự cải thiện đáng kể so với các phiên giao dịch trước đó dù chưa thật ấn tượng. Tổng cộng có 95,11 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX tương ứng giá trị giao dịch đạt 1.725,25 tỷ đồng và HNX có 15,77 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 203,76 tỷ đồng. Mặc dù vậy, trên toàn thị trường vẫn có tới 952 mã không có giao dịch nào xảy ra.

Trong phiên sáng nay, nhóm cổ phiếu ngân hàng diễn biến đầy tích cực và nổi trội. VCB và CTG là hai mã có tác động tích cực nhất lên chỉ số. VCB đóng góp gần 0,99 điểm cho VN-Index còn CTG đóng góp 0,97 điểm. MBB,BID, GAS, TCB, VPB… đều tăng giá và hỗ trợ sàn HSX xanh điểm sáng nay.

Mặc dù vậy, việc một số mã vốn hoá lớn như VNM, VIC, BVH giảm giá đã phần nào kiềm chế đà tăng của chỉ số. Bên cạnh đó, MWG, ROS, CII, BIC… cũng có diễn biến xấu và tác động tiêu cực lên VN-Index.

Chỉ số sàn HNX nhận được sự hỗ trợ của ACB, SHB, VGC nên tăng giá tốt, bất chấp một số mã như SHN, HUT, NVB, DP3, TV2… giảm khá mạnh.

Thương vụ trên 200 triệu USD “cân não” đại gia thuỷ sản miền Tây
Vua tôm Lê Văn Quang đang đứng trước bài toán "cân não" giữa cổ phần tại công ty và thu hút vốn đầu tư cho doanh nghiệp

Trên sàn UPCoM, chỉ số giảm 0,19 điểm tương ứng 0,36% còn 53,07 điểm. Thanh khoản sàn này đạt thấp, chỉ có 6,72 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 107,02 tỷ đồng. Tuy vậy, cổ phiếu MPC của đại gia thuỷ sản Minh Phú vẫn đạt được mức tăng 1.500 đồng/cổ phiếu tương ứng tăng 3,42% lên 45.400 đồng. Phiên cuối tuần trước, mã này cũng đã đạt được mức tăng 1.800 đồng tương ứng 4,23%. Ở mức giá này, MPC đạt được mức tăng gần 18% chỉ trong 1 tuần giao dịch và tăng gần gấp đôi so với 1 năm trước.

Mới đây, Minh Phú vừa có buổi gặp gỡ với giới phân tích, trong đó cho biết, trong năm 2018, Minh Phú đạt khoảng 1.208 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế và 1.129 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế. Mục tiêu năm 2019, Minh Phú tham vọng nâng mức lợi nhuận trước thuế lên 2.300 tỷ đồng.

Theo chia sẻ của ông Lê Văn Quang, hiện nhà máy của công ty này đã hết công suất, để giải quyết vấn đề này, theo tính toán xa hơn, khi có các nhà đầu tư chiến lược tham gia vào thì công ty dự kiến sẽ M&A nhà máy để tăng công suất.

Hiện tại, Minh Phú vẫn đang rà soát lần cuối cùng trong việc phát hành cổ phiếu riêng lẻ cho nhà đầu tư chiến lược. Lãnh đạo công ty này đang đàm phán và cho biết sẽ cố gắng chốt lại trước khi diễn ra đại hội đồng cổ đông sắp tới. Giá trị thương vụ này khoảng 230-250 triệu USD.

Được biết, trong các phương án được nhà đầu tư đề xuất, có nhà đầu tư muốn khoảng 35,1% vốn cộng với 15% của gia đình ông Quang đang nắm giữ nhằm nắm 51% vốn điều lệ công ty, thậm chí đối tác này còn muốn mua 65% với giá tốt, song hai bên chưa có được tiếng nói chung.

Về diễn biến trên thị trường chứng khoán, tại báo cáo mới phát hành, VCBS cho rằng, trong bối cảnh nhiều chỉ số chứng khoán lớn trên thế giới bắt đầu cho thấy những tín hiệu hồi phục đầu tiên thì tâm lý giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện vẫn chưa có sự cải thiện nào đáng kể.

Thanh khoản từng phiên và cả tuần đều sụt giảm cho thấy dòng tiền vẫn đang lựa chọn đứng ngoài quan sát.

Tuy nhiên, VCBS cũng nhìn nhận rằng một mặt bằng giá mới đang dần được thiết lập theo xu hướng tích lũy đi ngang hiện tại của chỉ số chung và ít có khả năng sẽ xuất hiện một nhịp giảm mới trong ngắn hạn. Theo đó, nhà đầu tư đã bắt đầu có thể cân nhắc giải ngân với tỷ trọng nhỏ để tích lũy dần những mã cổ phiếu có nền tảng cơ bản tốt và tiểm năng tăng trưởng tích cực cho mục tiêu đầu tư trung – dài hạn.

Theo Dân trí

Tuyên bố bỏ bóng đá, ông Trịnh Văn Quyết muốn xây sân vận động hiện đại nhất thế giới
Chi trăm tỷ “cứu giá” cổ phiếu, em trai cựu Thứ trưởng Thoa có làm nên chuyện?
Con trai tỷ phú Trần Đình Long lần đầu “xuất chiêu”, cổ phiếu có được “cứu giá”?
Thưởng Tết nhân viên 900 triệu đồng, chân dung “đại gia nhựa” Hải Dương ra sao?
"San sẻ quyền lực", vợ chồng đại gia thủy sản có toan tính gì?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 19:00