Thưởng Tết nhân viên 900 triệu đồng, chân dung “đại gia nhựa” Hải Dương ra sao?

14:05 | 17/01/2019

737 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thưởng Tết cho nhân viên tới 900 triệu đồng, chi 30 tỷ đồng để mua 45 xe ôtô và 20 xe máy điện cho nhân viên xuất sắc. “Ông lớn” ngành nhựa khiến không ít người sửng sốt bất chấp lợi nhuận năm 2018 chỉ đạt trên 60% kế hoạch.

Trong phiên giao dịch sáng nay, số mã giảm giá vẫn đang áp đảo so với số mã tăng giá trên toàn thị trường. Có tổng cộng 271 mã giảm, 28 mã giảm sàn so với chỉ 153 mã tăng, 15 mã tăng trần.

Trong khi đó, thanh khoản thị trường thu hẹp còn 69,16 triệu cổ phiếu tương ứng 1.039,31 tỷ đồng trên HSX và 9,63 triệu cổ phiếu tương ứng 101,99 tỷ đồng trên HNX. Đặc biệt, có tới 993 mã không hề xảy ra giao dịch

Tình trạng này dẫn tới việc VN-Index hoạt động không mấy khả quan. Chỉ số này tạm dừng phiên giao dịch sáng tại mức 907,21 điểm, ghi nhận mất 1,49 điểm tương ứng 0,16%, trong khi đó, HNX-Index đạt mức tăng khiêm tốn 0,28 điểm tương ứng 0,28% lên 102,27 điểm.

Sự ảnh hưởng của nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn đối với chỉ số trong phiên này khá hạn chế. Trong khi BVH, VHM, MBB, EIB… tăng giá và có ảnh hưởng tích cực thì chỉ số lại bị tác động tiêu cực từ việc VRE, VNM, VIC, VJC, SAB… “đỏ sàn”.

Thưởng Tết nhân viên 900 triệu đồng, chân dung “đại gia nhựa” Hải Dương ra sao?
Mức thưởng của An Phát khiến nhiều người "choáng ngợp"

Cổ phiếu AAA của Công ty CP Nhựa và Môi trường Xanh An Phát sau hai phiên tăng giá, đến sáng nay cũng không thoát khỏi xu thế chung, đánh mất 1% giá trị xuống còn 14.700 đồng/cổ phiếu. Tuy vậy, thanh khoản tại mã này vẫn đạt trên 868 nghìn đơn vị, mức tốt so với mặt bằng chung của thị trường.

Mới đây, An Phát công bố thông tin bị xử lý vi phạm thuế với số tổng số tiền hơn 17,5 triệu đồng (bao gồm tiền phạt và lãi chậm nộp) do kê khai sai dẫn đến thiếu số tiền nộp thuế. Công ty này cho biết đã nộp vào ngân sách.

Tuy nhiên, việc số tiền nộp phạt không lớn, không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty cũng như thị trường nên An Phát đã “sơ suất”, mắc phải lỗi “không thực hiện công bố thông tin” trên thị trường chứng khoán. Cụ thể, quyết định xử phạt đưa ra từ tháng 6/2017, thế nhưng phải tới 27/12/2018, cổ đông của An Phát mới được biết về sự cố này.

An Phát còn gây bất ngờ về thông tin thưởng tết cho 1 nhân viên lên tới 900 triệu đồng – số liệu do Sở Lao động, Thương binh và xã hội tỉnh Hải Dương công bố. Đây cũng là mức thưởng cao nhất trên địa bàn tỉnh này, giữa bối cảnh mức thưởng Tết bình quân của các doanh nghiệp ở đây chỉ dao động trong khoảng 4,4 đến 5,4 triệu đồng/người. Được biết, An Phát còn ký hợp đồng hơn 30 tỷ đồng để mua 45 xe ô tô và 20 xe máy điện cho các nhân viên có kết quả làm việc tốt.

Cũng như nhiều doanh nghiệp ngành nhựa khác, trong năm 2018, An Phát chịu nhiều khó khăn do kinh tế chính trị toàn cầu có nhiều biến động với xu hướng bảo hộ thương mại gia tăng, chiến tranh thương mại Mỹ - Trung tiếp diễn, giá dầu đảo chiều liên tục với thời gian dao động ngắn.

Ông Phạm Ánh Dương – Chủ tịch HĐQT An Phát trong thư gửi cổ đông mới đây cho biết, doanh thu hợp nhất 2018 của doanh nghiệp này ước đạt 7.000 tỷ đồng, vượt 17% so với kế hoạch tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế lại chỉ ở mức 200 tỷ đồng, chỉ hoàn thành 60,6% so với kế hoạch đặt ra.

Nguyên nhân khiến công ty bị vỡ kế hoạch lợi nhuận được ông Dương lý giải đến từ chính sách giữ ổn định giá bán để đẩy nhanh việc tăng công suất hoạt động của các nhà máy mới đối với mảng bao bì và một số hợp đồng thực hiện chậm nên phải hoãn sang đầu năm 2019.

Năm 2019 dự kiến sẽ đặt ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho An Phát khi diễn biến giá dầu khó dự đoán, đòi hỏi công ty phải mở rộng hệ thống các nhà cung cấp chiến lược để tìm kiếm nguồn cung nguyên vật liệu giá rẻ đồng thời tiếp tục áp dụng chính sách ký các đơn hàng ngắn hạn để giảm thiểu rủi ro biến động giá nguyên vật liệu.

Tuy nhiên, căng thẳng thương mại thế giới cụ thể là chiến tranh thương mại Mỹ - Trung được cho là cũng tạo ra nhiều cơ hội cho công ty này đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Đồng thời sự chuyển dịch của các doanh nghiệp FDI từ Trung Quốc sang Việt Nam cũng tạo cơ hội tiềm năng khai thác Khu công nghiệp Kỹ thuật cao An Phát – An Phát Complex.

Doanh nghiệp này kỳ vọng doanh thu đạt 7.900 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế ước đạt 510 tỷ đồng (tăng trưởng 155% so với cùng kỳ, tương đương 310 tỷ đồng) trong năm nay.

Theo Dân trí

Hà Nội: Doanh nghiệp FDI thưởng Tết cao nhất gần 400 triệu đồng
Đà Nẵng thưởng Tết Kỷ Hợi cao nhất 411 triệu đồng
Bất mãn với thưởng Tết, phản ứng quyết liệt bằng cách… nhảy việc!
Thưởng Tết 2019 sẽ được doanh nghiệp chi trả ra sao?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,793 15,813 16,413
CAD 17,948 17,958 18,658
CHF 26,881 26,901 27,851
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,500 3,670
EUR #25,915 26,125 27,415
GBP 30,754 30,764 31,934
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,541 14,551 15,131
SEK - 2,249 2,384
SGD 17,808 17,818 18,618
THB 627.15 667.15 695.15
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 19:00