Thưởng Tết 2019 sẽ được doanh nghiệp chi trả ra sao?

12:59 | 15/10/2018

676 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Cuối năm, đa số doanh nghiệp thường áp dụng việc thưởng tháng lương thứ 13 và có thể thưởng theo hiệu quả hoạt động. Việc thưởng Tết chủ yếu được thoả thuận giữa 2 bên. Bộ Luật Lao động không quy định cụ thể” - ông Phạm Minh Huân, Nguyên Thứ trưởng Bộ LĐ-TB&XH nhận xét.
Thưởng Tết 2019 sẽ được doanh nghiệp chi trả ra sao?
Mức thưởng Tết 2018 cao nhất là 1,5 tỉ đồng

Doanh nghiệp FDI sẽ thưởng cao nhất

Trả lời câu hỏi của PV Dân trí về đánh giá tình hình lương, thưởng của doanh nghiệp tới người người lao động dịp cuối năm 2018, ông Phạm Minh Huân cho rằng hình thức thưởng tháng thứ 13 được các doanh nghiệp áp dụng nhiều nhất.

“Đây là việc thường được doanh nghiệp lên kế hoạch sẵn và chi trả vào dịp cuối năm hoặc đầu năm dương lịch” - ông Phạm Minh Huân cho biết.

Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp còn áp dụng thêm một hình thức mức thưởng theo hiệu quả sản xuất kinh doanh của năm vừa qua.

Theo nguyên Thứ trưởng Bộ LĐ-TB&XH: “Loại hình thưởng thứ 2 chủ yếu dựa vào kết quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Mức thưởng sẽ hấp dẫn khi có kết quả sản xuất - kinh doanh tốt. Đặc biệt đối với các cá nhân có đóng góp lớn cho hoạt động của doanh nghiệp”.

Nhận xét của ông Phạm Minh Huân, ở nhiều doanh nghiệp, phần lớn của khoản thưởng Tết âm lịch thực chất là việc trả thưởng đợt 2 như trên.

“Tiền thưởng dựa theo hiệu quả sản xuất kinh doanh năm dương lịch. Nhưng doanh nghiệp cần một thời gian để tính toán, đánh giá hiệu quả từ đó mới có thưởng chính thức. Thông thường, việc trả thưởng này rơi vào gần dịp Tết âm lịch. Bởi vậy nhiều nơi cứ gọi là thưởng Tết âm lịch” - ông Phạm Minh Huân giải thích.

Nhận định về mức thưởng trong năm 2019, nguyên Thứ trưởng Bộ LĐ-TB&XH cho rằng, với tình hình kinh tế hiện nay, mức và tốc độ thưởng Tết 2019 của doanh nghiệp nói chung sẽ không có nhiều đột biến so với năm Tết 2018.

Dự kiến, khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn sẽ dẫn đầu bảng danh sách số tiền thưởng cuối năm dành cho người lao động.

“Doanh nghiệp Nhà nước khó có mức cao vì quy định tài chính. Theo đó, tổng quỹ lương, quỹ khen thưởng và phúc lợi quy định chỉ tối đa 3 tháng tiền lương trong cả năm” - ông Phạm Minh Huân nói.

Tiền lương năm 2019: Dựa vào “nhiệt kế” xuất khẩu

Nhận định về mức tăng lương của năm 2018, ông Phạm Minh Huân cho rằng, tới thời điểm này, đa số doanh nghiệp đã thực hiện quy định tăng lương tối thiểu năm 2018 thêm tăng 6,5 % so với trung bình lương tối thiểu năm 2017.

Bên cạnh đó, với nhiều yếu tố khác quan, ông Phạm Minh Huân dự báo mức tăng lương tới cuối năm cũng không thể vượt qua 10 %.

Theo ông Phạm Minh Huân, tới thời điểm hiện nay, ảnh hưởng trực tiếp từ cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc chưa nhiều tới Việt Nam.

“Nhưng cần lưu ý những động thái trong năm 2019. Theo đó cần đề phòng tác động trong việc thắt chặt hàng rào thuế quan tới Mỹ. Điều này dự báo sẽ ảnh hưởng ít nhiều tới xuất khẩu của Việt Nam. Tất nhiên, tình hình cũng có thể khả quan nếu chúng ta có thể lách qua cửa hẹp” - Nguyên Thứ trưởng Bộ LĐ-TB&XH nhận xét.

Việt Nam hiện có nhiều doanh nghiệp xuất khẩu về dệt may, da giày đang sử dụng số đông lao động. Thị trường Mỹ cũng thu hút nhiều doanh nghiệp Việt Nam tham gia xuất khẩu.

Về quy định đóng BHXH trong năm 2018, ông Phạm Minh Huân đánh giá, doanh nghiệp vẫn còn khả năng “chịu nhiệt” với quy định tính BHXH, theo đó: Từ ngày 1/1/2018, tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

“Sức chịu đựng của doanh nghiệp tới nay có thể duy trì được. Tuy nhiên, sang năm 2019, nếu bị tác động của việc hạn chế xuất khẩu, đơn hàng ít đi thì lúc đó một số doanh nghiệp xuất khẩu có nguy cơ chịu tác động gián tiếp tới chính sách của lao động” - ông Phạm Minh Huân dự báo.

Mức thưởng Tết 2018 cao nhất là 1,5 tỷ đồng

Thống kê của Bộ LĐ-TB&XH về mức lương và thưởng tết năm 2018 cho thấy:

Thưởng Tết dương lịch: Mức cao nhất đạt 1,5 tỉ đồng. Mức thưởng bình quân là 1,1 triệu đồng/người, bằng 91,9% so với năm 2017.

Thưởng Tết Nguyên Đán Mậu Tuất: Mức thường bình quân bằng khoảng 1 tháng lương (5,5 triệu đồng/người), tăng 13,0% so với năm 2017 (4,8 triệu đồng/người).

Theo Dân trí

Thưởng Tết Nguyên đán cao tới 624 triệu đồng
Nhiều doanh nghiệp tăng thưởng Tết cho lao động
TP HCM: Thưởng tết cao nhất 2 tỷ, thấp nhất 134 nghìn đồng
Chuyện luật hóa thưởng Tết

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲200K 74,400 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲200K 74,300 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.400 ▲400K 84.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲10K 7,520 ▲10K
Trang sức 99.9 7,305 ▲10K 7,510 ▲10K
NL 99.99 7,310 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▲150K 74,950 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▲150K 75,050 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,050 ▲150K 74,150 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,416 ▲149K 73,416 ▲149K
Nữ Trang 68% 48,077 ▲102K 50,577 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▲63K 31,074 ▲63K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,301 16,401 16,851
CAD 18,317 18,417 18,967
CHF 27,321 27,426 28,226
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,597 3,727
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,309 31,359 32,319
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.59 159.59 167.54
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,274 2,354
NZD 14,871 14,921 15,438
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,198 18,298 19,028
THB 632.14 676.48 700.14
USD #25,140 25,140 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16340 16390 16895
CAD 18357 18407 18858
CHF 27501 27551 28116
CNY 0 3465.4 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27688
GBP 31436 31486 32139
HKD 0 3140 0
JPY 160.83 161.33 165.84
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.033 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14911 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18436 18486 19047
THB 0 643.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 09:00