Nhiều doanh nghiệp tăng thưởng Tết cho lao động

07:40 | 15/01/2016

681 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Với tình hình kinh doanh khả quan trong năm 2015 cộng với việc điều chỉnh lương tăng tối thiểu vừa được thực hiện theo quy định, nhiều doanh nghiệp đã tăng mức thưởng Tết 2016 cho người lao động.

Công nhân Công ty Hong Ik Vina, quận 7, TP HCM đang rất phấn khởi khi công ty công bố mức thưởng Tết năm 2016 hậu hĩnh hơn mọi năm. Theo đó, bên cạnh thưởng 1 tháng thu nhập, mỗi công nhân được được tặng một phần quà trị giá 500.000 đồng bao gồm một thùng bia và một thùng nước ngọt và được tham gia tiệc cuối năm của công ty với các chương trình văn nghệ, bốc thăm trúng thưởng hấp dẫn.

Công ty Hong Ik Vina cũng vừa điều chỉnh lương tối thiểu cho người lao động từ ngày 1/1/2016 theo quy định, nâng mức lương tối thiểu hiện nay ở công ty là hơn 3,8 triệu đồng/người/tháng. Đồng thời, công ty còn tăng lương đột xuất cho nhiều lao động, trong đó các công nhân trực tiếp sản xuất được tăng lương từ 100.000 đồng đến 400.000 đồng/người/tháng và quản lý được tăng từ 300.000 đồng đến 2 triệu đồng/người/tháng.

Do việc kinh doanh đạt hiệu quả cao nên năm nay Công ty Cổ phần May Sài Gòn 3 cũng tăng mức chăm lo Tết cho người lao động. Theo ông Phạm Văn Có, Chủ tịch công đoàn Công ty, dự kiến công ty sẽ thưởng Tết bằng 2 tháng lương cho toàn thể người lao động. Với mức thu nhập bình quân hiện nay ở công ty đạt 8,8 triệu đồng/người/tháng. Ngoài ra, công ty còn tổ chức 10 xe đưa đón 400 công nhân về quê ở các tỉnh miền Trung và miền Bắc.

tin nhap 20160114154620

Nhiều doanh nghiệp công bố mức thưởng Tết 2016 cao hơn năm ngoái

Ông Nguyễn Thành Đô, Chủ tịch công đoàn các Khu chế xuất Khu công nghiệp TP HCM cho hay, ngoài chủ động phối hợp với công đoàn cơ sở điều chỉnh lương tối thiểu và công bố cho người lao động biết thì công đoàn cũng quan tâm đến tình hình chăm lo Tết cho người lao động. Theo đó, tình hình lương, thưởng Tết tại các doanh nghiệp trong KCX - KCN năm nay tương đối khả quan. Bởi ngoài việc tuân thủ điều chỉnh lương tối thiểu và công khai mức thưởng Tết (bình quân 1 tháng lương), nhiều doanh nghiệp còn chủ động phối hợp với công đoàn cơ sở tổ chức họp mặt tất niên, tặng quà và trao vé xe cho công nhân khó khăn, không có điều kiện về quê đón Tết.

Sở LĐ- TB- XH TP HCM cũng đã công bố tình hình lương thưởng Tết ở 1.216 doanh nghiệp (sử dụng 261.010 lao động) trên địa bàn. Mức thưởng tết Nguyên đán Bính Thân cao nhất là 600 triệu đồng/người và thấp nhất là 3,1 triệu đồng/người. Trong đó, các nhóm doanh nghiệp có mức thưởng cao thuộc ngành tài chính – ngân hàng, bao bì – nhựa, thăm dò khai thác dầu khí, dược phẩm. Nhìn chung, các mức thưởng tết Bính Thân năm 2016 cao hơn tết Ất Mùi năm 2015, mức thưởng bình quân là 1 tháng lương.

Đáng chú ý, với đà phục hồi của ngành bất động sản, ngân hàng, nhiều doanh nghiệp trong những ngành này cũng đã công bố mức thưởng “khủng” cho nhân viên. Như Tập đoàn C.T Group công bố mức thưởng cao nhất lên đến 800 triệu đồng. Nhiều nhân viên xuất sắc cũng được thưởng từ 100 – 200 triệu đồng. Hay Công ty Novaland công bố mức thưởng Tết 4 – 6 tháng lương cùng nhiều quà tặng có giá trị cao cho người lao động. Còn ngành ngân hàng thì được xếp vào nhóm ngành có mức thưởng cao trong dịp Tết năm nay.

Tuy nhiên, bên cạnh các doanh nghiệp công bố mức thưởng Tết lạc quan hơn thì đến nay vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa công bố mức thưởng Tết cho người lao động. Một số doanh nghiệp nhỏ, mới thành lập, làm ăn khó khăn thì mức thưởng Tết dự kiến không cao, thậm chí không có thưởng Tết.

Chị Lan Hương, nhân viên Siêu thị điện máy Chợ Lớn cho biết: Làm việc ở công ty đã 5 năm, năm nào công ty cũng chỉ thưởng Tết một tháng lương. Do đó, mặc dù đến nay chưa có thông báo nhưng mọi người cũng không trông chờ mức thưởng sẽ cao hơn năm ngoái.

Còn chị Nguyễn Hoàng Anh, nhân viên Công ty TNHH Địa điểm ăn uống chia sẻ, do công ty mới thành lập còn khó khăn, nên dự kiến sẽ thưởng theo doanh thu, trên tinh thần khuyến khích nhân viên là chính chứ tiền thưởng chắc chắn sẽ không cao.

Ông Nguyễn Phương, chủ doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm quận 12 chia sẻ, do tình hình kinh doanh khó khăn, nên doanh nghiệp chúng tôi đang phải vật lộn để lo thưởng Tết cho người lao động. Tiền thưởng dự kiến vài trăm ngàn đồng/người, còn chủ yếu người lao động sẽ nhận thưởng bằng các sản phẩm của công ty.

Theo khảo sát thị trường công bố bởi JobStreet.com, mạng giới thiệu việc làm hàng đầu Đông Nam Á về tình hình lương thưởng Tết năm 2016 ở nước ta thì có đến 16,7% người lao động không được thưởng Tết. Mức thưởng dưới 1 tháng và từ 1-2 tháng chiếm tỷ trọng cao nhất, lần lượt là 35,6% và 31,5% trong số các lao động được khảo sát. Mức thưởng này tăng khoảng từ 3-6% so với năm 2015 (77,6% lao động được khảo sát). Đặc biệt, trên 74% số lao động được khảo sát cho rằng mức thưởng Tết năm nay sẽ cao hơn hoặc bằng so với năm 2015.

Khảo sát này cũng chỉ rõ chênh lệch về mức thưởng phụ thuộc lớn về cấp bậc của người lao động. Cụ thể, 72% lao động ở cấp bậc quản lý cho rằng họ nhận được mức thưởng “khủng” từ 1 đến trên 4 tháng lương, tương đương 33 đến 135 triệu đồng, trong khi đó 58.26% lao động ở cấp bậc nhân viên chỉ nhận được mức thưởng khoảng 1 tháng lương. Người lao động trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, xăng, dầu và khí đốt nhận được mức thưởng cao nhất, có đến 14% nhận được hơn 4 tháng lương thưởng.

Mai Phương

 

 

 

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲50K 7,700 ▲50K
Trang sức 99.9 7,475 ▲50K 7,690 ▲50K
NL 99.99 7,480 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,036 16,136 16,586
CAD 18,224 18,324 18,874
CHF 27,575 27,680 28,480
CNY - 3,476 3,586
DKK - 3,579 3,709
EUR #26,608 26,643 27,903
GBP 31,226 31,276 32,236
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.53 161.53 169.48
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,262 2,342
NZD 14,724 14,774 15,291
SEK - 2,266 2,376
SGD 18,220 18,320 19,050
THB 637.5 681.84 705.5
USD #25,179 25,179 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 12:00