Một đại gia bí ẩn đã “thâu tóm” toàn bộ vốn công ty thương mại của “vua kem” KIDO

07:44 | 19/09/2019

692 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu KDC bất ngờ quay đầu giảm sau khi KIDO hoàn thành tất cả quyền và trách nhiệm trong việc bán toàn bộ 7.573 cổ phiếu, tương ứng tỷ lệ 75,73% tại Công ty cổ phần Thương mại và Hợp tác Quốc tế Hà Nội (HTIC) cho một cá nhân là ông Lê Cao Thuận.

Cổ phiếu KDC của Công ty cổ phần Tập đoàn KIDO trong phiên hôm qua (18/9) bất ngờ điều chỉnh giảm nhẹ, mất 0,24% còn 21.200 đồng/cổ phiếu. Ngay trước đó, mã này vừa đạt trạng thái tăng trần.

Sự điều chỉnh của KDC diễn ra sau khi KIDO đã hoàn thành tất cả quyền và trách nhiệm trong việc bán toàn bộ 7.573 cổ phiếu, tương ứng tỷ lệ 75,73% tại Công ty cổ phần Thương mại và Hợp tác Quốc tế Hà Nội (HTIC) cho một cá nhân là ông Lê Cao Thuận.

HTIC có trụ sở đăng ký tại số 534 - 536, Phố Bạch Mai, Phường Trương Định, Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội, hoạt động kinh doanh chính trong lĩnh vực kinh doanh đồ ăn và thức uống.

Chưa rõ ông Lê Cao Thuận, cá nhân nhận chuyển nhượng ở thương vụ trên là ai. Tuy nhiên, trong hệ thống KIDO cũng có một người có tên Lê Cao Thuận, là Phó Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc và đồng thời làm Giám đốc Tài chính và Kế toán trưởng tại đây. Không loại trừ hai người này là một.

Một đại gia bí ẩn đã “thâu tóm” toàn bộ vốn công ty thương mại của “vua kem” KIDO
Từ mảng bánh kẹo, sau khi bán thương hiệu Kinh Đô, KIDO đã chuyển sang trọng tâm là hàng đông lạnh

Giao dịch giằng co trong suốt phiên, thị trường chứng khoán khép lại ngày giao dịch 18/9 với trạng thái trái chiều trên hai sàn, tuy nhiên, các chỉ số nhìn chung đều đóng cửa sát ngày mốc tham chiếu.

Cụ thể, trong khi VN-Index giảm nhẹ 1,59 điểm tương ứng 0,16% còn 995,15 điểm thì HNX-Index tăng nhẹ 0,06 điểm tương ứng 0,06% lên 102,29 điểm.

Mặc dù phiên này, số lượng mã tăng có phần nhỉnh hơn so với số mã giảm, song cách biệt là không đáng kể. Có 310 mã tăng, 35 mã tăng trần so với chỉ 295 mã giảm và 27 mã giảm sàn.

Nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn có sự phân hoá. Việc một số mã “đầu tàu” như GAS, VIC, VCB giảm điểm đã phần nào tác động tiêu cực đến VN-Index: GAS khiến chỉ số mất 1,64 điểm, tác động từ VIC là 0,59 điểm và từ VCB là 0,55 điểm. Chiều ngược lại, VNM, MSN, VPB tăng giá và đây là những mã có ảnh hưởng đáng kể nhất đến VN-Index trong phiên.

Thanh khoản đạt hơn 191 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng giá trị giao dịch 4.624,92 tỷ đồng và hơn 18 triệu cổ phiếu trên HNX tương ứng giá trị giao dịch 243,94 tỷ đồng.

Theo nhận định của BVSC, biến động giằng co với các nhịp tăng giảm đan xen của thị trường trong phiên hôm qua phần nào cho thấy nhà đầu tư đang giữ thái độ thận trọng để chờ đợi kết quả cuộc họp chính sách của FED.

BVSC cho rằng, xu hướng thị trường trong ngắn hạn nhìn chung sẽ chịu ảnh hướng đáng kể từ thông điệp của FED về định hướng cắt giảm lãi suất trong thời gian tới.

Trong kịch bản tích cực, FED giảm lãi suất kèm theo thông điệp về việc quay lại chính sách tiền tệ nới lỏng thì thị trường dự báo sẽ có diễn biến tích cực với kỳ vọng bứt phá qua vùng kháng cự mạnh 1000-1005 điểm để hướng đến các vùng kháng cự mạnh hơn trong thời gian tới.

Ở chiều ngược lại, nếu FED giữ nguyên lãi suất hoặc giảm lãi suất nhưng chỉ đơn thuần là quá trình điều chỉnh giữa chu kỳ kinh tế thì nhiều khả năng thị trường toàn cầu sẽ chịu ảnh hưởng tiêu cực.

Trong bối cảnh đó, VN-Index nhiều khả năng sẽ quay về kiểm định vùng hỗ trợ 970-980 điểm. Chiến lược đầu tư mà BVSC đưa ra là duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 35-40% cổ phiếu và xem xét bán giảm tỷ trọng các vị thế ngắn hạn trong danh mục tại vùng kháng cự 998- 1005 điểm.

Theo Dân trí

Các đại gia thủy sản miền Tây đã qua “thời khó”?
Đại gia Việt: Người dồn lực cho “con”, người bán đứt “con” sau 1 năm hợp tác
“Con tàu” Hoàng Anh Gia Lai “tròng trành”, bầu Đức vẫn gian nan
Cú chi tiền cực khủng của người phụ nữ quyền lực bên cạnh đại gia Đặng Văn Thành
Bất ngờ với những thông tin "lộ sáng" tại Rạng Đông sau vụ cháy
Xây “siêu dự án”, đại gia Trần Đình Long được ưu đãi thuế hàng trăm tỷ đồng mỗi năm

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,680 ▲30K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,670 ▲30K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,037 16,137 16,587
CAD 18,212 18,312 18,862
CHF 27,540 27,645 28,445
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,578 3,708
EUR #26,603 26,638 27,898
GBP 31,205 31,255 32,215
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.52 161.52 169.47
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,261 2,341
NZD 14,713 14,763 15,280
SEK - 2,266 2,376
SGD 18,221 18,321 19,051
THB 637.06 681.4 705.06
USD #25,183 25,183 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16070 16120 16525
CAD 18252 18302 18707
CHF 27792 27842 28255
CNY 0 3478.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26795 26845 27351
GBP 31362 31412 31872
HKD 0 3140 0
JPY 162.88 163.38 167.92
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18509 18866
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 14:45