Moscow cảnh báo EU "tự hủy hoại chính mình" vì cấm dầu của Nga

13:12 | 03/06/2022

1,952 lượt xem
|
Nga cảnh báo quyết định của Liên minh châu Âu EU nhằm cấm vận một phần dầu nhập từ Moscow có thể sẽ gây tác dụng ngược, khiến khối này bị tổn thương.
Moscow cảnh báo EU tự hủy hoại chính mình vì cấm dầu của Nga - 1
Nga bị ảnh hưởng bởi lệnh trừng phạt nhưng phương Tây cũng đối mặt với việc bị ảnh hưởng bởi những biện pháp cấm vận này (Ảnh minh họa: Bloomberg).

Reuters đưa tin, Bộ Ngoại giao Nga ngày 2/6 cảnh báo rằng, việc EU quyết loại dầu của Moscow sẽ gây ra tình trạng mất ổn định với thị trường năng lượng toàn cầu. Nga gọi động thái này là bước đi "tự hủy hoại chính mình" và có thể sẽ phản tác dụng với Liên minh châu Âu.

Các nhà lãnh đạo EU đã đồng thuận hướng tới mục tiêu cắt giảm 90% dầu nhập của Nga vào cuối năm nay, đánh dấu lệnh trừng phạt mạnh nhất khối này áp lên Nga kể từ khi Moscow mở chiến dịch quân sự ở Ukraine 100 ngày trước.

"Quyết định của EU nhằm loại bỏ một phần dầu và các sản phẩm từ dầu Nga, cũng như cấm bảo hiểm với tàu hàng của Nga, sẽ khiến giá cả tiếp tục leo thang, gây mất ổn định thị trường toàn cầu và làm gián đoạn chuỗi cung ứng", thông báo của Bộ Ngoại giao Nga viết.

Cùng ngày, Điện Kremlin cho biết, lệnh trừng phạt dầu của Nga của EU sẽ làm tổn hại tới dòng chảy của mặt hàng này trên toàn cầu và khiến thị trường năng lượng toàn cầu trở nên bất ổn.

"Nhưng dĩ nhiên là Nga sẽ không bán lỗ bất cứ hàng hóa nào. Nếu nhu cầu ở một khu vực nào đó giảm xuống, điều đó có nghĩa là nhu cầu ở nơi khác sẽ tăng lên và các dòng chảy năng lượng sẽ được định tuyến lại", phát ngôn viên Kremlin Dmitry Peskov phát biểu.

Chủ tịch Hội đồng châu Âu Charles Michel cho biết động thái loại bỏ dần dầu của Nga sẽ tước đi nguồn tài chính khổng lồ của Moscow và gây áp lực buộc nước này phải chấm dứt chiến dịch quân sự, nhưng Moscow cảnh báo rằng các biện pháp này sẽ gây hại cho nền kinh tế của EU.

Giới phân tích nhận định, Nga trong vài tháng qua đã có những động thái khá chính xác để tăng khả năng chống chịu của nền kinh tế trước "bão" trừng phạt, và giờ đây câu hỏi được đặt ra là liệu phương Tây có vượt qua được các lệnh trừng phạt do chính họ áp lên Nga hay không.

Chuyên gia Iskander Lutsko, chiến lược gia trưởng về đầu tư tại tổ chức ITI Capital, cho rằng các biện pháp trừng phạt vẫn đang có lợi cho chính phủ Nga vì nó đã tạo ra sự biến động lớn về giá cả hàng hóa.

Ngày 2/3, dầu đã tăng vượt mức 110 USD/thùng, so với mức 60 USD/thùng trước đó. Và trong quý I năm nay, Nga đã ghi nhận thặng dư thương mại cao lịch sử ở mức 58 tỷ USD.

Nga chiếm gần 20% tổng sản phẩm dầu và dầu mỏ toàn cầu và 17,5% khí đốt của thế giới, khiến nước này trở thành một trong những nước xuất khẩu năng lượng lớn nhất toàn cầu. Vì vậy, các biện pháp tác động tới Nga cũng sẽ tác động mạnh tới thị trường.

Trên thực tế, giá dầu và khí đốt đều tăng mạnh trong thời gian qua đã gây ảnh hưởng lớn tới nhiều nền kinh tế ở phương Tây.

"Mỹ và châu Âu, bằng cách áp đặt các lệnh trừng phạt đối với Nga, họ dường như cũng đang tự bắn vào chân mình", ông Lutsko nhận định.

Theo Dân trí

Ủy ban kỹ thuật OPEC+ không thảo luận về việc đình chỉ NgaỦy ban kỹ thuật OPEC+ không thảo luận về việc đình chỉ Nga
Tin Thị trường: Anh, EU quyết loại Nga khỏi thị trường bảo hiểm hàng hảiTin Thị trường: Anh, EU quyết loại Nga khỏi thị trường bảo hiểm hàng hải
Xung đột tại Ukraine định hình lại thị trường dầu mỏ toàn cầu ra sao?Xung đột tại Ukraine định hình lại thị trường dầu mỏ toàn cầu ra sao?
Nga sẵn sàng ký thỏa thuận hòa bình chấm dứt xung đột với UkraineNga sẵn sàng ký thỏa thuận hòa bình chấm dứt xung đột với Ukraine
Bao giờ và như thế nào cuộc xung đột ở Ukraine mới kết thúc?Bao giờ và như thế nào cuộc xung đột ở Ukraine mới kết thúc?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 22:00