Mở hầu bao chen mua “giá chát”, cổ phiếu bầu Đức vẫn “khan hàng”

17:00 | 13/07/2018

320 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giữa lúc giới đầu tư vẫn “keo kiệt” trong giải ngân thì tại HAG, giao dịch vẫn rất sôi động. Cổ phiếu HAG sáng cuối tuần bất ngờ dẫn đầu thị trường về thanh khoản, có tới 13,75 triệu cổ phiếu được khớp lệnh, dư mua trần còn hơn 460 nghìn đơn vị, không hề có dư bán.

Sáng nay – thứ Sáu ngày 13/7, thị trường chứng khoán đã có những dấu hiệu hồi phục mạnh hơn khi các chỉ số đều diễn biến trên mức tham chiếu.

Trong khi VN-Index tăng 11 điểm tương ứng 1,22% lên 909,51 điểm với 180 mã tăng (10 mã tăng trần) gấp 3 lần số mã giảm giá thì HNX-Index cũng tăng 1,91 điểm tương ứng 1,9% lên 102,35 điểm dù “xanh vỏ đỏ lòng” với chỉ 62 mã tăng so với 64 mã giảm.

mo hau bao chen mua gia chat co phieu bau duc van khan hang
Các chỉ số sáng nay hồi phục khá tốt

Vẫn với vai trò dẫn dắt thị trường, cổ phiếu ngân hàng sáng nay hầu hết đều có diễn biến tích cực. Ngoại trừ EIB và NVB giảm giá thì các mã khác đều khởi sắc. VCB tăng 2.000 đồng, ACB tăng 1.100 đồng, BID, CTG và VPB cùng tăng 850 đồng/cổ phiếu; MBB, SHB, TCB, HDB và STB đều tăng.

Ngoài ra, sáng nay, chỉ số cũng nhận được sự hỗ trợ từ các mã lớn như VIC (tăng 1.000 đồng), GAS (tăng 2.4000 đồng), HPG (tăng 1.500 đồng), MWG (tăng 3.500 đồng).

Cặp cổ phiếu HAG và HNG của các công ty bầu Đức phiên này đều tăng giá. HAG có phiên tăng thứ hai liên tiếp và sáng nay tăng kịch trần lên 5.350 đồng/cổ phiếu. Trong khi đó, cổ phiếu HNG của HAGL Agrico cũng tăng nhẹ lên 11.800 đồng.

Giữa bối cảnh giao dịch trên thị trường có phần trầm lắng thì hoạt động “sang tay” tại HAG và HNG vẫn khá sôi động. Riêng HAG sáng nay có tới 13,75 triệu cổ phiếu được khớp lệnh, dư mua trần còn hơn 460 nghìn đơn vị, không hề có dư bán. HNG cũng khớp trên 1 triệu cổ phiếu.

Mặc dù vậy, HAG vẫn đang trong diện cảnh báo trên sàn HSX kể từ 7/5 tới nay do công ty kiểm toán có ý kiến ngoại trừ trên báo cáo tài chính hợp nhất năm 2017.

Ở chiều ngược lại, VHM giảm 800 đồng, SAB giảm 800 đồng, SGR, VCI, DHG, NT2, TCH giảm giá đã tác động tiêu cực lên VN-Index. YEG của Yeah1 tiếp tục giảm thêm 3.000 đồng, SAS giảm 1.300 đồng.

Thanh khoản toàn sàn HSX sáng nay mới chỉ đạt hơn 79 triệu cổ phiếu tương ứng hơn 1.304 tỷ đồng; tại HNX là 18,5 triệu cổ phiếu tương ứng 226 tỷ đồng.

Theo đánh giá của công ty chứng khoán VCBS, sau phiên giảm điểm do diễn biến mới bất ngờ liên quan đến căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc ngày 11/7, có thể thấy lực cung đã có phần suy yếu nhưng nhà đầu tư nói chung vẫn đang giữ thái độ hoài nghi và phần lớn vẫn lựa chọn đứng ngoài thị trường.

“Chúng tôi tiếp tục nhìn nhận đây chưa phải là thời điểm thích hợp để nhà đầu tư “tham lam”, nhất là ở nhóm các cổ phiếu vốn hóa lớn”, VCBS nhận định.

Công ty này cho rằng, lực cầu trong những phiên tăng điểm vẫn đang mang nhiều tính đầu cơ ngắn hạn và vẫn còn khá nhiều nhà đầu tư đang có xu hướng rút lui khỏi thị trường trong những nhịp hồi phục của thị trường. Theo đó, nhà đầu tư được khuyến nghị vẫn nên ưu tiên giữ tỷ trọng tiền mặt cao và chỉ nên ưu tiên nắm giữ cổ phiếu phục vụ cho chiến lược đầu tư dài hạn trong danh mục.

Theo Dân Trí

mo hau bao chen mua gia chat co phieu bau duc van khan hang Cái khó bó cái khôn ở HAGL
mo hau bao chen mua gia chat co phieu bau duc van khan hang Bầu Đức muốn “cứu giá” cổ phiếu nhưng… thiếu tiền!
mo hau bao chen mua gia chat co phieu bau duc van khan hang Cổ đông thờ ơ với đợt huy động vốn 2.200 tỷ của Bầu Đức
mo hau bao chen mua gia chat co phieu bau duc van khan hang Cổ phiếu giá “trà đá”, nhà đầu tư vẫn yêu bầu Đức?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 10:00