Máy móc, nguyên liệu Trung Quốc ồ ạt "chạy" về Việt Nam

08:28 | 24/06/2021

500 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch hàng loạt mặt hàng nhập khẩu từ Trung Quốc tăng mạnh vào Việt Nam, trong đó đứng đầu là mặt hàng nguyên liệu công nghiệp và máy móc.

Máy móc, nguyên liệu Trung Quốc áp đảo

Cụ thể, xơ sợi nhập về Việt Nam tính đến hết ngày 15/6 đạt hơn 547.000 tấn, tăng hơn 144.000 tấn so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch đạt hơn 1,2 tỷ USD, tăng hơn 400 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.

Đơn giá bình quân xơ sợi nhập về Việt Nam 6 tháng đầu năm là khoảng 50 triệu đồng/tấn, tăng hơn 3 triệu đồng/tấn so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xơ sợi từ Trung Quốc chiếm hơn 50% tổng lượng nhập với khoảng 277.000 tấn đạt kim ngạch gần 600 triệu USD, đơn giá hơn 49 triệu đồng/tấn.

Máy móc, nguyên liệu Trung Quốc ồ ạt chạy về Việt Nam - 1
Thâm hụt thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc có con số cực lớn hơn 23 tỷ USD, tăng hơn 11 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Đối với vải nhập khẩu, 6 tháng đầu năm, các doanh nghiệp tại Việt Nam cũng nhập hơn 6,6 tỷ USD, tăng hơn 2 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Riêng thị trường Trung Quốc, Việt Nam nhập hơn 3,68 tỷ USD mặt hàng vải, chiếm khoảng 55% kim ngạch.

Một mặt hàng khác là nguyên liệu dệt may. 6 tháng đầu năm các doanh nghiệp Việt chi hơn 3 tỷ USD nhập nguyên liệu về nước, tăng 1 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Riêng thị trường Trung Quốc là 1,35 tỷ USD, chiếm hơn 45% kim ngạch.

Tính đến ngày 15/6, Việt Nam nhập hơn 1,4 tỷ USD gỗ và sản phẩm gỗ. Trong đó, riêng nhập từ Trung Quốc là hơn 455 triệu USD, chiếm 1/3 kim ngạch nhập khẩu toàn thị trường.

Mặt hàng gỗ nhập từ Trung Quốc ngày càng tăng nhanh dấy lên lo ngại một số doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm bán thành phẩm và lợi dụng để tẩy xuất xứ nguồn gốc.

Mặt hàng có kim ngạch nhập lớn nhất từ Trung Quốc là máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng. Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập mặt hàng này đến giữa tháng 6 ước đạt gần 21 tỷ USD, tăng gần 8 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Riêng kim ngạch nhập mặt hàng này từ Trung Quốc đạt gần 9,8 tỷ USD, chiếm gần 50% tổng kim ngạch nhập máy móc, thiết bị, phụ tùng của Việt Nam.

Theo một số chuyên gia, việc máy móc Trung Quốc có kim ngạch nhập khẩu lớn, áp đảo nhiều đối tác khác do nhiều nguyên nhân, trong đó giá rẻ, dễ tiếp cận và được doanh nghiệp trung gian môi giới đến tận chân công trình.

Thực tế, việc nhập khẩu máy móc từ Trung Quốc vào Việt Nam trong thời gian qua đã được nhiều chuyên gia kinh tế cảnh báo "dễ dàng" nhưng "rủi ro" do Trung Quốc đang thực hiện chuyển đổi mạnh nền kinh tế công nghiệp thâm dụng năng lượng, nhân công, nguyên liệu sang công nghiệp công nghệ cao, tự động hóa, nhiều loại máy móc đã bị thải loại trong quá trình chuyển đổi này và đích đến là nước nhận đầu tư hoặc mua máy móc kém chất lượng.

Chuyên gia cảnh báo

Theo thống kê, thời gian qua Trung Quốc đã đóng cửa từ 600 đến 800 nhà máy nhiệt điện than nhỏ lẻ trên khắp cả nước do không đảm bảo được vệ sinh môi trường, năng lực kém và phát thải cao. Trong khi đó, nhiệt điện than vẫn chiếm trên 50% kế hoạch của Việt Nam trong tổng sơ đồ điện 7, điện 8. Ngoài ra, các ngành cơ khí như luyện gang thép, xi măng hay sản xuất tấm pin năng lượng mặt trời cũng được Trung Quốc mạnh tay loại bỏ để hạn chế ô nhiễm.

T.S Lương Văn Khôi - Phó giám đốc Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế xã hội quốc gia (Bộ KH&ĐT) - cho rằng, Trung Quốc đặt mục tiêu rất tham vọng năm 2020, hàm lượng công nghệ cao trong sản phẩm của nước này sẽ đạt 45%, năm 2025 là 70%, hiện nay mới chỉ 25%.

"Chính sách chuyển đổi kinh tế mạnh mẽ của Trung Quốc đang tạo rủi ro lớn, tác động trực tiếp vào nhiều ngành và đặc biệt có thể gây ra mối nguy cho chúng ta nếu vẫn tiếp nhận những công nghệ thải từ nước này. Sẽ có lượng lớn nhà máy, xí nghiệp sử dụng công nghệ cũ từ Trung Quốc có thể sẽ được chuyển giao công nghệ qua các hợp tác mua bán, sáp nhập hoặc liên doanh, hoặc bán máy móc cũ... sang các quốc gia kém phát triển hơn", ông Khôi cảnh báo.

Ngoài vấn đề máy móc, nguyên nhiên liệu, các sản phẩm bán thành phẩm từ Trung Quốc vào Việt Nam cũng có rủi ro "kép".

"Một mặt, doanh nghiệp Việt phụ thuộc vào nguyên liệu từ Trung Quốc, nhưng mặt khác doanh nghiệp Việt dễ chịu trừng phạt bởi các quy định về xuất xứ hàng hóa khi một số hàng hóa Việt Nam sử dụng đầu vào từ nguyên liệu Trung Quốc xuất sang các thị trường lớn như EU, Mỹ - nơi đang đánh thuế cao đối với sản phẩm "Made in China", chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan cho biết.

Theo Dân trí

Nợ Trung Quốc với số tiền lớn, Montenegro được châu Âu Nợ Trung Quốc với số tiền lớn, Montenegro được châu Âu "cứu"
Trung Quốc Trung Quốc "quyến rũ" Sri Lanka, Ấn Độ đứng ngồi không yên
Sợ nợ Trung Quốc Sợ nợ Trung Quốc "ngập đầu", quốc đảo Samoa hoãn dự án cảng 100 triệu USD
Bất chấp Covid-19, hàng Trung Quốc vẫn dồn dập đổ về Việt NamBất chấp Covid-19, hàng Trung Quốc vẫn dồn dập đổ về Việt Nam
Vốn Trung Quốc ồ ạt đổ vào Việt Nam, vượt qua cả vốn đầu tư của Nhật, HànVốn Trung Quốc ồ ạt đổ vào Việt Nam, vượt qua cả vốn đầu tư của Nhật, Hàn
Đầu tư phương Tây vào Việt Nam chỉ bằng 1/3 vốn của Trung QuốcĐầu tư phương Tây vào Việt Nam chỉ bằng 1/3 vốn của Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 ▼200K 11,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 ▼200K 11,090 ▼150K
Cập nhật: 15/05/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼2300K 113.000 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼2300K 112.890 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼2280K 112.200 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼2280K 111.970 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼1730K 84.900 ▼1730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼1340K 66.260 ▼1340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼960K 47.160 ▼960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼2110K 103.610 ▼2110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼1400K 69.080 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼1500K 73.600 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼1560K 76.990 ▼1560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼860K 42.530 ▼860K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼760K 37.440 ▼760K
Cập nhật: 15/05/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 ▼250K 11,290 ▼250K
Trang sức 99.9 10,830 ▼250K 11,280 ▼250K
NL 99.99 10,400 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Cập nhật: 15/05/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16124 16391 16973
CAD 18016 18291 18906
CHF 30347 30722 31354
CNY 0 3358 3600
EUR 28433 28700 29727
GBP 33655 34044 34975
HKD 0 3190 3392
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14966 15551
SGD 19447 19727 20243
THB 694 757 810
USD (1,2) 25673 0 0
USD (5,10,20) 25711 0 0
USD (50,100) 25739 25773 26113
Cập nhật: 15/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 15/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25753 25753 26113
AUD 16289 16389 16956
CAD 18197 18297 18850
CHF 30550 30580 31468
CNY 0 3561.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28698 28798 29573
GBP 33949 33999 35120
HKD 0 3270 0
JPY 174.18 175.18 181.71
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15059 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19581 19711 20443
THB 0 721.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 15/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 18:00